SKKN Ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số trong dạy học Chuyên đề 2﹕ Sân khấu hóa tác phẩm văn học (SGK Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống) tại trường THPT Yên Thành 2
3. Vận dụng công nghệ số, chuyển đổi số góp phần khắc phục những hạn chế của phương pháp dạy học truyền thống tại địa phương.
Lý luận về đổi mới phương pháp dạy học rất đa dạng nhưng trên thực tế cho thấy có nhiều PPDH chưa áp dụng được hoặc áp dụng đạt hiệu quả chưa cao tại đơn vị trường THPT Yên Thành 2. Một số GV còn lúng túng, chưa thẩm thấu sâu sắc, chưa dám đột phá sáng tạo để thực sự đổi mới. Thực trạng còn nhiều HS không thích học văn, chán học, sợ học, xem nhẹ bộ môn …
Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan:
- Phương tiện hỗ trợ dạy học còn thiếu thốn
- Áp lực chương trình theo phân phối đã được định sẵn.
- Áp lực kiểm tra và thi cử khiến giáo viên và học sinh còn coi trọng kiến thức
hơn là kỹ năng.
- Hạn chế từ phương pháp truyền thụ của thầy và khả năng tiếp nhận của trò… Khắc phục hạn chế của phương pháp dạy học cũ, đổi mới cải tiến phương pháp học theo hướng tích cực, chủ động. Đó là nhiệm vụ của Chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018.
5
4. Ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số đáp ứng mục tiêu dạy học thực hành của Chuyên đề 2: Sân khấu hóa tác phẩm văn học và mục tiêu học tập môn Ngữ văn 10 mới nói chung.
Mục tiêu lớn nhất của bài dạy Chuyên đề 2: Sân khấu hóa tác phẩm văn học là quá trình biến lý thuyết thành thực hành để sáng tạo sản phẩm giáo dục, là kỹ năng vận dụng lý thuyết để tạo lập thành đa văn bản. Đây là văn bản vừa phải đảm bảo tính khoa học, rèn luyện kỹ năng đọc - nói - nghe - viết, đồng thời mang tính nghệ thuật thẩm mỹ: nghệ thuật cảm thụ, nghệ thuật biểu diễn… Đó là thử thách của cả thầy và trò của khi lên lớp.
Với tinh thần chú trọng phần dạy và học thực hành, chúng tôi chủ trương phát huy vai trò của công nghệ số từ phía người thầy và vai trò của công nghệ số của trò trong suốt quá trình dạy và học chuyên đề 2. Giáo viên vừa kiến tạo bài giảng sinh động, khoa học vừa tạo được sân chơi giải trí vui vẻ cởi mở, bổ ích; đúng với đặc trưng chuyên đề Sân khấu hóa tác phẩm văn học. Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ học tập, ứng dụng công nghệ số để tạo sản phẩm của dự án, lưu trữ sản phẩm, trình chiếu sản phẩm. Vì tất cả những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số trong dạy học Chuyên đề 2: Sân khấu hóa tác phẩm văn học (SGK Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống) tại trường THPT Yên Thành 2”.
Hi vọng bài nghiên cứu này sẽ đóng góp nhỏ vào công cuộc đổi mới và nâng cao chất lượng chuyên môn ở đơn vị công tác.
Lý luận về đổi mới phương pháp dạy học rất đa dạng nhưng trên thực tế cho thấy có nhiều PPDH chưa áp dụng được hoặc áp dụng đạt hiệu quả chưa cao tại đơn vị trường THPT Yên Thành 2. Một số GV còn lúng túng, chưa thẩm thấu sâu sắc, chưa dám đột phá sáng tạo để thực sự đổi mới. Thực trạng còn nhiều HS không thích học văn, chán học, sợ học, xem nhẹ bộ môn …
Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan:
- Phương tiện hỗ trợ dạy học còn thiếu thốn
- Áp lực chương trình theo phân phối đã được định sẵn.
- Áp lực kiểm tra và thi cử khiến giáo viên và học sinh còn coi trọng kiến thức
hơn là kỹ năng.
- Hạn chế từ phương pháp truyền thụ của thầy và khả năng tiếp nhận của trò… Khắc phục hạn chế của phương pháp dạy học cũ, đổi mới cải tiến phương pháp học theo hướng tích cực, chủ động. Đó là nhiệm vụ của Chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018.
5
4. Ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số đáp ứng mục tiêu dạy học thực hành của Chuyên đề 2: Sân khấu hóa tác phẩm văn học và mục tiêu học tập môn Ngữ văn 10 mới nói chung.
Mục tiêu lớn nhất của bài dạy Chuyên đề 2: Sân khấu hóa tác phẩm văn học là quá trình biến lý thuyết thành thực hành để sáng tạo sản phẩm giáo dục, là kỹ năng vận dụng lý thuyết để tạo lập thành đa văn bản. Đây là văn bản vừa phải đảm bảo tính khoa học, rèn luyện kỹ năng đọc - nói - nghe - viết, đồng thời mang tính nghệ thuật thẩm mỹ: nghệ thuật cảm thụ, nghệ thuật biểu diễn… Đó là thử thách của cả thầy và trò của khi lên lớp.
Với tinh thần chú trọng phần dạy và học thực hành, chúng tôi chủ trương phát huy vai trò của công nghệ số từ phía người thầy và vai trò của công nghệ số của trò trong suốt quá trình dạy và học chuyên đề 2. Giáo viên vừa kiến tạo bài giảng sinh động, khoa học vừa tạo được sân chơi giải trí vui vẻ cởi mở, bổ ích; đúng với đặc trưng chuyên đề Sân khấu hóa tác phẩm văn học. Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ học tập, ứng dụng công nghệ số để tạo sản phẩm của dự án, lưu trữ sản phẩm, trình chiếu sản phẩm. Vì tất cả những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số trong dạy học Chuyên đề 2: Sân khấu hóa tác phẩm văn học (SGK Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống) tại trường THPT Yên Thành 2”.
Hi vọng bài nghiên cứu này sẽ đóng góp nhỏ vào công cuộc đổi mới và nâng cao chất lượng chuyên môn ở đơn vị công tác.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số trong dạy học Chuyên đề 2﹕ Sân khấu hóa tác phẩm văn học (SGK Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống) tại trường THPT Yên Thành 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số trong dạy học Chuyên đề 2﹕ Sân khấu hóa tác phẩm văn học (SGK Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống) tại trường THPT Yên Thành 2
Phần 2. Sản phẩm ứng dụng công nghệ số của HS. 40 Phần 3. Kết quả khảo sát... 47 1. Mục đích khảo sát 48 2. Nội dung và phương pháp khảo sát. 48 3. Đối tượng khảo sát...49 4. Kết quả khảo sát...49 5. Nhận xét kết quả khảo sát51 PHẦN III: KẾT LUẬN.52 1. Kết luận chung.52 2. Đóng góp của đề tài.52 3. Những bài học kinh nghiệm.52 4. Những đề xuất..53 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 ƯDCNS Ứng dụng công nghệ số 2 CĐS Chuyển đổi số 3 GV Giáo viên 4 HS Học sinh 5 SGK Sách giáo khoa 6 THPT Trung học phổ thông 7 PPDH Phương pháp dạy học 8 CNTT Công nghệ thông tin 2 Ứng dụng chuyển đổi số sẽ tạo ra mô hình giáo dục thông minh, từ đó giúp việc học, hấp thụ kiến thức của người học trở nên đơn giản và dễ dàng hơn. Sự bùng nổ của các nền tảng công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi để truyền đạt kiến thức và phát triển được khả năng tự học của người học mà không bị giới hạn về thời gian cũng như không gian. Ứng dụng chuyển đổi số sẽ tạo ra mô hình giáo dục thông minh. 3. Vận dụng công nghệ số, chuyển đổi số góp phần khắc phục những hạn chế của phương pháp dạy học truyền thống tại địa phương. Lý luận về đổi mới phương pháp dạy học rất đa dạng nhưng trên thực tế cho thấy có nhiều PPDH chưa áp dụng được hoặc áp dụng đạt hiệu quả chưa cao tại đơn vị trường THPT Yên Thành 2. Một số GV còn lúng túng, chưa thẩm thấu sâu sắc, chưa dám đột phá sáng tạo để thực sự đổi mới. Thực trạng còn nhiều HS không thích học văn, chán học, sợ học, xem nhẹ bộ môn Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan: - Phương tiện hỗ trợ dạy học còn thiếu thốn - Áp lực chương trình theo phân phối đã được định sẵn. - Áp lực kiểm tra và thi cử khiến giáo viên và học sinh còn coi trọng kiến thức hơn là kỹ năng. - Hạn chế từ phương pháp truyền thụ của thầy và khả năng tiếp nhận của trò Khắc phục hạn chế của phương pháp dạy học cũ, đổi mới cải tiến phương pháp học theo hướng tích cực, chủ động. Đó là nhiệm vụ của Chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018. 4 học Chuyên đề 2: Sân khấu hóa tác phẩm văn học bao gồm 12 tiết.Nhưng trong phạm vi sáng kiến này, chúng tôi minh họa bằng việc thiết kế kế hoạch bài dạy tiết 62 - 63 có ƯDCNS, chuyển đổi số bằng phần mềm Powerpoint (hoạt động của thầy), các sản phẩm từ thực hành dự án từ tiết 76-79 có ƯDCNS (hoạt động của trò) để giúp bài học trở nên sinh động, trực quan, hiệu quả. Chúng tôi đã sử dụng phân phối chương trình tổ Ngữ văn trường Yên Thành 2 năm học 2022 - 2023 để thực hiện sáng kiến này. Đối tượng mà chúng tôi thực hiện khảo nghiệm là kết quả HS lớp 10A5, 10A6, 10A9, 10A1 trường THPT Yên Thành 2, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An trong năm học 2022– 2023 mà chúng tôi đang trực tiếp giảng dạy. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ở đề tài này chúng tôi tiến hành theo các bước như sau: Bước 1: Tiến hành khảo sát năng lực và nhu cầu học tập môn Ngữ văn của học sinh trường THPT Yên Thành 2. Bước 2: Soạn giáo án và tiến hành thể nghiệm ở một số lớp mà chúng tôi giảng dạy theo hình thức dạy học trực tiếp. Bước 3: Đánh giá và lấy kết quả sau khi lên lớp. Bước 4: Khảo sát tính khả thi, tính cấp thiết của đề tài, mức độ hứng thú của HS và rút ra kết luận. V. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI - Tiếp cận với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn Ngữ văn thuộc Chương trình giáo dục phổ thông 2018 của bộ Giáo dục và đào tạo, trong đó có mục tiêu áp dụng công nghệ số, chuyển đổi số trong năm học 2022 - 2023. - Nâng cao năng lực, phát triển chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên theo các tiêu chí của chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông. Phát huy năng CNTT của người học theo yêu cầu của thời đại 4.0 - Tạo ra sản phẩm số, đáp ứng yêu cầu đổi mới; góp phần cải thiện một khía cạnh của việc dạy và học, nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn tại Trường THPT Yên Thành 2. 6 phương thức dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lí quá trình dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Kĩ năng chuyển đổi (Transferable Skills) bao gồm các kỹ năng tư duy bậc cao và kĩ năng sống như: giải quyết vấn đề, hợp tác, sáng tạo, quản lý cảm xúc, thấu hiểu và giao tiếp tạo điều kiện cho HS trở thành những người học nhanh nhẹn, dễ thích nghi và là những công dân được trang bị để tự điều chỉnh, định hướng khi phải đối mặt với các thách thức cá nhân, học tập, sống và làm việc. Hiện tại, chuyển đổi số trong giáo dục được ứng dụng dưới 3 hình thức chính là: - Ứng dụng công nghệ trong phương pháp giảng dạy: lớp học thông minh, lập trình vào việc giảng dạy. - Ứng dụng công nghệ trong quản lý: công cụ vận hành, quản lý. - Ứng dụng công nghệ trong lớp học: công cụ giảng dạy, cơ sở vật chất. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số đặc biệt quan trọng đối với hệ thống giáo dục hiện nay - hệ thống giáo dục được kiểm soát và định hướng bởi thông tin, dữ liệu và công nghệ Đầu thế kỷ XXI, trên thế giới xuất hiện cuộc cách mạng mới với tên gọi Cách mạng Công nghiệp 4.0. Đặc trưng lớn nhất của cuộc cách mạng này chính là sự kết hợp giữa thực tế và hệ thống ảo nhằm tạo ra máy móc tự động hoá cùng nhiều mô hình trí thông minh nhân tạo. Cách mạng Công nghiệp 4.0 ra đời tác động mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực, nhiều khía cạnh trong đời sống xã hội, trong đó đặc biệt không thể thiếu một nguồn nhân lực chất lượng cao; mà nguồn nhân lực lại là đối tượng trực tiếp của giáo dục và đào tạo. Hệ thống giáo dục hiện đại áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ vượt trội của thời đại công nghiệp, trong đó người học được giáo dục kiến thức và kỹ năng liên ngành nhất là các kỹ năng quản trị và kỹ năng điều khiển máy móc. Giáo dục được phát triển như một hệ sinh thái, nơi mà mọi yếu tố được liên kết với nhau thông qua không gian mạng và điện toán đám mây. Quan hệ dạy và học được mở rộng không chỉ giữa giáo viên với học sinh mà còn là học sinh với học sinh, học sinh với mọi người xung quanh, học sinh với nguồn kiến thức mở Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, giáo dục và đào tạo vừa là quyền cơ bản của con người, vừa là chìa khóa của sự phát triển bền vững, hòa bình, ổn định, tăng trưởng kinh tế - xã hội. Ứng dụng công nghệ số sẽ giúp nâng cao chất lượng đào tạo, thúc đẩy xã hội học tập và học tập suốt đời. Công nghệ số sẽ hỗ trợ đổi mới giáo dục đào tạo theo hướng giảm thuyết giảng, truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực người học, tăng khả năng tự học, tạo cơ hội học tập mọi lúc, mọi nơi, cá nhân hóa việc học, góp phần tạo ra xã hội học tập và học tập suốt đời. 8 - HS không chỉ nghe, ghi nhớ, nhắc lại mà cần thu thập thông tin từ rất nhiều nguồn khác nhau rồi phân tích, tổng hợp, đánh giá và rút ra tri thức cho mình. - HS không chỉ tiếp thu kiến thức về các sự kiện mà còn áp dụng lý thuyết vào thực tế, rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề. Kết hợp làm việc theo nhóm và làm việc cá nhân - Các dự án thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự phân công và cộng tác làm việc giữa các thành viên. - Làm việc theo nhóm giúp cho sản phẩm chất lượng hơn, tốn ít thời gian hơn vì nó kết hợp và phát huy được sở trường của mỗi cá nhân. - Các dự án đòi hỏi kỹ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên, giữa học viên và giáo viên cũng như với các lực lượng xã hội khác. ƯDCNS cho phép người học tự chủ nhiều hơn trong công việc, từ xây dựng kế hoạch đến việc thực hiện dự án, tạo ra các sản phẩm. Ứng dụng công nghệ số không chỉ giúp người học tiếp thu kiến thức, mà còn giúp họ nâng cao năng lực hợp tác, khả năng giao tiếp với người khác, khả năng vui chơi giải trí, kỹ năng biểu diễn sân khấu 2.3. Ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động Với cách thức này đã chuyển giảng dạy từ "giáo viên nói" thành "học viên làm". Người học trở thành người giải quyết vấn đề, ra quyết định chứ không phải là người nghe thụ động. HS hợp tác theo nhóm, tổ chức hoạt động, tiến hành nghiên cứu, giải quyết vấn đề, tổng hợp thông tin, tổ chức thời gian và phản ánh về việc học của mình. ƯDCNS tạo điều kiện cho nhiều phong cách học tập khác nhau, sử dụng thông tin nhiều lĩnh vực khác nhau. 2.4. Ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số phát triển năng lực đánh giá và tự đánh giá. Dạy học dự án đòi hỏi nhiều dạng đánh giá khác nhau và thường xuyên, bao gồm: - HS đánh giá và phản biện lẫn nhau. - HS tự đánh giá . - HS đánh giá, phản biện giáo viên. - Giáo viên đánh giá Để đảm bảo quá trình đánh giá và tự đánh giá đạt hiệu quả cao, công việc của người giáo viên là phải xây dựng bộ tiêu chí đánh giá tốt, khoa học, tường minh. Giáo viên công khai bộ tiêu chí này coi như là công đoạn đầu tiên khi triển khai dự án tới tay HS. Điều quan trọng tiếp theo là GV định hướng người học có kỹ năng đánh giá lẫn nhau và thậm chí tự đánh giá sản phẩm dựa trên tính thực tế, tính hữu ích của sản phẩm và sự kết hợp làm việc giữa các thành viên trong nhóm. 10 chuyên đề 2: Sân khấu hóa tác B. Cần thiết 20/150 13% phẩm văn học hay không? C. Rất cần thiết 98/150 66% 5. Hiện nay, các em cảm thấy A. Có 80/150 53% khó khăn hay không trong quá trình thực hiện ƯDCNS? B. Đôi khi 45/150 30% C. Sử dụng bình thường 25/150 17% Số liệu trên cho thấy, đa số học sinh nhận thức được tầm quan trọng của ƯDCNS trong quá trình học tập ngữ văn nói chung và nhất bài Chuyên đề 2. Tuy nhiên hầu hết học sinh thấy gặp khó khăn khi sử dụng công nghệ thông tin vì nhiều lý do khách quan và chủ quan. Các em chưa được trang bị đủ kiến thức về công nghệ, thiếu kỹ năng thực hành, máy tính và mạng các em chưa đủ. Một số em thuộc khối C văn - sử - địa còn ngại sở dụng máy tính, cảm thấy sử dụng thao tác chưa thành thạo. Chỉ có một số em bày tỏ sự tự tin và thường xuyên sử dụng, trở thành trụ cột của các nhóm học tập. 2. Khảo sát, đánh giá đối với giáo viên Về phía giáo viên, chúng tôi đưa ra một số câu hỏi nhằm tìm hiểu nhận thức và những khó khăn,vướng mắc trong việc thực hiện ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số trong việc dạy học ngữ văn nói chung, dạy học Chuyên đề Sân khấu hóa tác phẩm văn học nói riêng. Đối tượng là các thành viên trong tổ, bao gồm 10 người. Hình thức là câu hỏi nhanh dưới dạng trắc nghiệm. Kết quả thu được như sau: Câu hỏi Phương án trả lời Số Tỷlệ lượng % 1. Thầy /cô sử dụng máy chiếu A. Không sử dụng 2/10 80% trong các tiết dạy văn của mình B. Có sử dụng nhưng 6/10 20% theo mức độ nào? không thừng xuyên C. Sử dụng thường 2/20 20% xuyên 2. Thầy/cô đã thực sự quan tâm đến A. Chưa quan tâm 2/10 20% việc ứng dụng công nghệ nhằm cải B. Ít quan tâm 6/10 60% thiện bộ môn văn? C. Rất quan tâm 2/10 20% 3.Thầy/cô đã từng ứng dụng công A. Dùng tranh ảnh 6/10 60% nghệ số theo hình thức nào? B. Dùng sơ đồ, lược đồ 3/10 30% C. Dùng video 1/10 10% 4 Dạy bài Chuyên đề 2: Sân khấu A.Máy chiếu chưa đảm 5/10 50% hóa tác phẩm văn học,khó khăn bảo nhất theo thầy/ cô là gì? B. HS không hợp tác 3/10 30% C. Bản thân thầy cô 2/10 20% còn ngại sử dụng 12 SGK Ngữ văn 10 theo chương trình mới đặt ra nhiều kì vọng và thách thức. 2. Những khó khăn, bất cập khi ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số trong dạy học tại trường trung học phổ thông Yên Thành 2 Trường THPT Yên Thành 2 là một ngôi trường làng thuần nông, nằm trên địa bàn phía nam của tỉnh Nghệ An - vùng dân cư sống bằng nghề trồng lúa, lại đông dân nên đời sống vật chất và tinh thần còn lạc hậu, nghèo nàn. Khu vực tuyển sinh của trường hầu hết lại rơi vào các xã nghèo như Đồng Thành, Nam Thành, Xuân Thành, Tiến Thànhsinh sống bằng nghề nông nghiệp nên kinh tế hộ gia đình ở mức thấp hoặc trung bình. Nhân dân có nếp sống chậm, ít lưu chuyển, đời sống văn hóa tinh thần còn nghèo nàn, lạc hậu so với các huyện trong toàn tỉnh. Các em vừa học trên lớp vừa phải phụ giúp việc nhà, đồng áng. Thực tế hằng năm nhà trường tuyển sinh vào 10 không mấy dễ dàng, điểm đầu vào của trường là không cao, thuộc diện thấp nhất trong huyện, mặt bằng chất lượng nhà trường còn thấp. Mặt khác các khối thi C và D không mạnh nên ý thức đối với bộ môn Ngữ văn là chưa cao. Trong tình hình ấy, dạy học nói chung dạy học môn văn nói riêng gặp không ít khó khăn: Từ phía các em học sinh là lối tư duy chậm, ngại bộc lộ quan điểm ý kiến cá nhân, ngại giao tiếp, nhiều em còn ngại tham gia các hoạt động tập thể. Trong các nội dung của chương trình Ngữ văn 10 mới có những buổi học chuyên đề. Thực tế, lượng kiến thức ở các chuyên đề rất mới, khối lượng nhiều, khá chuyên sâu. Việc học sinh học nhiều môn, phải thực hiện nhiều nhiệm vụ khi về nhà có thể sẽ dẫn tới tình trạng các em không đủ thời gian để tự nghiên cứu bài, hoàn thành yêu cầu ở từng chuyên đề. 14
File đính kèm:
- skkn_ung_dung_cong_nghe_so_chuyen_doi_so_trong_day_hoc_chuye.pdf