SKKN Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số dạy học nội dung ”Động năng, thế năng, định luật bảo toàn cơ năng” - Vật lí 10 KNTT theo định hướng phát triển năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT mới
Những năm gần đây, ngành giáo dục rất quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giảng dạy. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy học đã dần thay đổi phương pháp giảng dạy học tập từ truyền thống sang phương pháp giảng dạy tích cực, giúp người dạy và người học phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo, sự chủ động và đạt hiệu quả. Từ mô hình lớp học tập trung đã dần chuyển sang các mô hình dạy học trực tuyến, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông đễ hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, học tập. Qua đó, người học có thể tiếp cận tri thức mọi nơi, mọi lúc, có thể chủ động trong việc học tập và ứng dụng kiến thực vào thực tiễn. Sự bùng nổ về công nghệ giáo dục đã, đang và sẽ tạo ra những phương thức giáo dục phi truyền thống, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nền giáo dục mang tính chuyển đổi sâu sắc vì con người. Ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 749/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Theo đó, Giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số thứ 2 sau lĩnh vực Y tế. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của giáo dục và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng, không chỉ đối với ngành mà còn tác động rất lớn đối với đất nước. Trong thời đại công nghệ 4.0 ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quá trình dạy học là vô cùng cần thiết, đặc biệt trong dạy học định hướng phát triển năng lực thì chuyển đổi số lại vô cùng quan trọng để mang lại hiệu quả cao trong học tập. Lý thuyết về chuyển đổi số hiện tại là rất mới lạ đối với giáo viên, tuy nhiên trong thực tế chuyển đổi số đã được nhiều giáo viên sử dụng ít nhiều trong dạy học. Trong dạy học chuyển đổi số không phải chỉ giáo viên sử dụng mà quan trọng hơn là học sinh: Học sinh là chủ thể thao tác, thực hiện trực tiếp các thiết bị số, sử dụng các phần mềm để hỗ trợ, thực hiện, tạo ra những sản phẩm số để thực hiện nhiệm vụ học tập; giáo viên là người định hướng, tổ chức cho học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập.
Từ năm học này 2022-2023 bậc THPT áp dụng chương trình sách giáo khoa mới vào dạy học, để thực hiện thành công mục tiêu của chương trình mới đòi hỏi giáo viên phải thực sự đổi mới phương pháp dạy và học . Đổi mới phương pháp dạy học trong đổi mới giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Mô hình lớp học đảo ngược là mô hình học tập chủ động, trong đó học sinh làm việc ở nhà dưới sự hướng dẫn của giáo viên, thời gian trên lớp dùng để báo cáo, thảo luận và tháo gỡ những vướng mắc còn gặp phải. Nhờ sử dụng công nghệ số học sinh có thể tự học, trao đổi với nhau và với giáo viên, đồng thời giáo viên cũng sẽ kiểm tra được tiến trình làm việc ở nhà, hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập. Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược, kết hợp chuyển đối số trong xu thế hiện nay rất phù hợp để dạy học phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh nhất là khả năng tự học, tìm kiếm và xử lí thông tin, nhằm đáp ứng được yêu cầu của chương trình giáo dục 2018 nói chung và môn vật lí nói riêng.
Qua thực tiễn dạy học tôi nhận thấy sử dụng mô hình lớp học đảo ngược, kết hợp với công nghệ số vào giảng dạy sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học, đáp ứng được mục đích và yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018. Để làm rõ điều đó tôi chọn đề tài: “Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số dạy học nội dung: Động năng, thế năng, định luật bảo toàn cơ năng - vật lí 10 theo định hướng phát triển năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới”. Các kiến thức trong bài Động năng, thế năng, cơ năng là những kiến thức rất quan trọng nằm trong chương trình vật lí 10 chương trình phổ thông mới, bài học cũng gắn liền với các kiến thức trong thực tiễn, tuy nhiên năm đầu triển khai dạy học cũng rất nhiều thầy cô gặp không ít khó khăn trong quá trình thiết kế và tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh. Mong rằng đề tài sẽ là một nguồn tham khảo tốt cho đồng nghiệp khi thực hiện dạy học chương trình mới.
Từ năm học này 2022-2023 bậc THPT áp dụng chương trình sách giáo khoa mới vào dạy học, để thực hiện thành công mục tiêu của chương trình mới đòi hỏi giáo viên phải thực sự đổi mới phương pháp dạy và học . Đổi mới phương pháp dạy học trong đổi mới giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Mô hình lớp học đảo ngược là mô hình học tập chủ động, trong đó học sinh làm việc ở nhà dưới sự hướng dẫn của giáo viên, thời gian trên lớp dùng để báo cáo, thảo luận và tháo gỡ những vướng mắc còn gặp phải. Nhờ sử dụng công nghệ số học sinh có thể tự học, trao đổi với nhau và với giáo viên, đồng thời giáo viên cũng sẽ kiểm tra được tiến trình làm việc ở nhà, hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập. Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược, kết hợp chuyển đối số trong xu thế hiện nay rất phù hợp để dạy học phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh nhất là khả năng tự học, tìm kiếm và xử lí thông tin, nhằm đáp ứng được yêu cầu của chương trình giáo dục 2018 nói chung và môn vật lí nói riêng.
Qua thực tiễn dạy học tôi nhận thấy sử dụng mô hình lớp học đảo ngược, kết hợp với công nghệ số vào giảng dạy sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học, đáp ứng được mục đích và yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018. Để làm rõ điều đó tôi chọn đề tài: “Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số dạy học nội dung: Động năng, thế năng, định luật bảo toàn cơ năng - vật lí 10 theo định hướng phát triển năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới”. Các kiến thức trong bài Động năng, thế năng, cơ năng là những kiến thức rất quan trọng nằm trong chương trình vật lí 10 chương trình phổ thông mới, bài học cũng gắn liền với các kiến thức trong thực tiễn, tuy nhiên năm đầu triển khai dạy học cũng rất nhiều thầy cô gặp không ít khó khăn trong quá trình thiết kế và tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh. Mong rằng đề tài sẽ là một nguồn tham khảo tốt cho đồng nghiệp khi thực hiện dạy học chương trình mới.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số dạy học nội dung ”Động năng, thế năng, định luật bảo toàn cơ năng” - Vật lí 10 KNTT theo định hướng phát triển năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT mới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số dạy học nội dung ”Động năng, thế năng, định luật bảo toàn cơ năng” - Vật lí 10 KNTT theo định hướng phát triển năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT mới
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC KẾT HỢP CHUYỂN ĐỔI SỐ DẠY HỌC NỘI DUNG “ĐỘNG NĂNG, THẾ NĂNG, ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN CƠ NĂNG” VẬT LÍ 10 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI. Môn: Vật lí Tác giả: Chu Thị Tuyết Tổ: Khoa học tự nhiên Năm thực hiện: 2022 - 2023 Số điện thoại: 0982 513 978 2.3. Thực trạng áp dụng các phương pháp dạy học chủ yếu khi dạy học nội dung “ Động năng, thế năng” và “ Cơ năng. Định luật bảo toàn cơ năng’ chương trình vật lí 10 năm học 2022-2023 ............................................................................................. 12 3. Nhận xét ............................................................................................................... 12 III. Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số để thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học nội dung “Động năng, thế năng. Định luật bảo toàn cơ năng” vật lí 10. ................................................................................................................... 13 1. Phân tích đặc điểm mục tiêu của bài “ Động năng, thế năng” và bài “Cơ năng, định luật bảo toàn cơ năng” Vật lí 10. ............................................................................... 13 2. Biện pháp chung để đưa mô hình lớp học đảo ngược có kết hợp chuyển đổi số vào dạy học trong các nhà trường. ................................................................................... 14 3. Thiết kế các tiến trình dạy học bài “Động năng, thế năng” và bài “Cơ năng, định luật bảo toàn cơ năng” vật lí 10 theo mô hình lớp học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số để phát triển phẩm chất năng lực học sinh. .................................................. 17 4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ......................... 40 4.1. Mục đích khảo sát .............................................................................................. 40 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát .................................................................... 40 4.3. Đối tượng khảo sát ............................................................................................. 41 4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất .... 41 IV. Thực nghiệm và kết quả thu được. ...................................................................... 44 1. Đánh giá định tính ................................................................................................ 44 2. Đánh giá định lượng ............................................................................................. 45 3. Về mức độ hứng thú của học sinh ......................................................................... 47 4. Kết quả vận dụng năng lực số và kỹ năng số của học sinh. ................................... 47 PHẦN III. KẾT LUẬN .......................................................................................... 49 1. Đóng góp của đề tài .............................................................................................. 49 2. Ý kiến đề xuất ...................................................................................................... 49 PHẦN IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 50 PHẦN PHỤ LỤC ....................................................................................................... PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Những năm gần đây, ngành giáo dục rất quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giảng dạy. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy học đã dần thay đổi phương pháp giảng dạy học tập từ truyền thống sang phương pháp giảng dạy tích cực, giúp người dạy và người học phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo, sự chủ động và đạt hiệu quả. Từ mô hình lớp học tập trung đã dần chuyển sang các mô hình dạy học trực tuyến, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông đễ hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, học tập. Qua đó, người học có thể tiếp cận tri thức mọi nơi, mọi lúc, có thể chủ động trong việc học tập và ứng dụng kiến thực vào thực tiễn. Sự bùng nổ về công nghệ giáo dục đã, đang và sẽ tạo ra những phương thức giáo dục phi truyền thống, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nền giáo dục mang tính chuyển đổi sâu sắc vì con người. Ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 749/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Theo đó, Giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số thứ 2 sau lĩnh vực Y tế. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của giáo dục và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng, không chỉ đối với ngành mà còn tác động rất lớn đối với đất nước. Trong thời đại công nghệ 4.0 ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quá trình dạy học là vô cùng cần thiết, đặc biệt trong dạy học định hướng phát triển năng lực thì chuyển đổi số lại vô cùng quan trọng để mang lại hiệu quả cao trong học tập. Lý thuyết về chuyển đổi số hiện tại là rất mới lạ đối với giáo viên, tuy nhiên trong thực tế chuyển đổi số đã được nhiều giáo viên sử dụng ít nhiều trong dạy học. Trong dạy học chuyển đổi số không phải chỉ giáo viên sử dụng mà quan trọng hơn là học sinh: Học sinh là chủ thể thao tác, thực hiện trực tiếp các thiết bị số, sử dụng các phần mềm để hỗ trợ, thực hiện, tạo ra những sản phẩm số để thực hiện nhiệm vụ học tập; giáo viên là người định hướng, tổ chức cho học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập. Từ năm học này 2022-2023 bậc THPT áp dụng chương trình sách giáo khoa mới vào dạy học, để thực hiện thành công mục tiêu của chương trình mới đòi hỏi giáo viên phải thực sự đổi mới phương pháp dạy và học . Đổi mới phương pháp dạy học trong đổi mới giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Mô hình lớp học đảo ngược là mô hình học tập chủ động, trong đó học sinh làm việc ở nhà dưới sự hướng dẫn của giáo viên, thời gian trên lớp dùng để báo cáo, thảo luận và tháo gỡ những vướng mắc còn gặp phải. Nhờ sử dụng công nghệ số học sinh có thể tự học, trao đổi với nhau và với giáo viên, đồng thời giáo viên cũng sẽ kiểm tra được tiến trình làm việc ở nhà, hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập. Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược, kết hợp chuyển đối số trong xu thế hiện nay rất phù hợp để dạy học phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh nhất là khả năng tự học, tìm kiếm và xử lí thông tin, nhằm đáp ứng được yêu cầu của chương trình giáo dục 2018 nói chung và môn vật lí nói riêng. 1 PHẦN II. NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận 1. Lí thuyết về dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. 1.1. Khái niệm về lớp học đảo ngược Lớp học đảo ngược có tên tiếng Anh là Flipped Classroom, là mô hình học tập phổ biến ở Mỹ. Hiện nay do tính ưu việt của nó nên đã phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Đây là hình thức lớp học được tổ chức theo cách bài mới được học sinh nghiên cứu trước ở nhà bằng các thí nghiệm, video quay sẵn, tài liệu do giáo viên cung cấp, cùng thảo luận một nội dung học tập nào đó theo định hướng của giáo viên. Thời gian trên lớp sẽ dành để thực hành, thảo luận những thắc mắc và đi đến kết luận chung. Ngày nay dạy học không chỉ dạy cho học sinh kiến thức mà còn cần dạy cho học sinh cách học, cách làm việc, cùng chung sống, với sự trợ giúp của công nghệ thông tin những việc này trở nên thuận lợi hơn bao giờ hết. Hình thức dạy học đảo ngược giúp học sinh học tập tự chủ ở nhà, trên lớp giáo viên có nhiều thời gian để hướng dẫn học sinh thực hành, rèn luyện kĩ năng thuyết trình, giao tiếp của học sinh. 1.2. Những yếu tố chủ yếu của lớp học đảo ngược bao gồm: - Môi trường linh hoạt: bài giảng được đưa lên Internet cho phép HS truy cập, tự học ở nhà nên GV có thể tận dụng tối đa thời gian ở lớp tổ chức cho HS hoạt động nhóm hoặc nghiên cứu độc lập. HS có thể tự chọn không gian, địa điểm và học tập theo tốc độ riêng của mình. - Học tập nhân văn: DH theo định hướng lấy HS làm trung tâm. HS phải có trách nhiệm học tập và tích cực hoạt động để tự tìm lấy kiến thức. Trong các hoạt động tương tác với bạn học, HS có thể mở rộng, khám phá sâu hơn về chủ đề bài học đồng thời có cơ hội trao đổi 1:1 với GV khi có vấn đề thắc mắc. - Nội dung có chủ ý : GV cung cấp các học liệu cần thiết, theo định dạng phù hợp cho HS tự học, tự nghiên cứu ở nhà. Khi đến lớp HS có đủ kiến thức nền để tham gia, học tập hợp tác với bạn học, mở rộng, đào sâu kiến thức. - Chuyên gia giáo dục: GV đóng vai trò rất quan trọng trong một lớp học đảo ngược: quan sát, đánh giá, cung cấp hỗ trợ, phản hồi kịp thời trong suốt thời gian lên lớp thay vì chỉ thuyết giảng đơn thuần. GV chỉ thành công khi tạo ra được kết nối tốt với từng cá nhân HS và bao quát, kiểm soát toàn bộ hoạt động trong lớp theo chủ đích. Như vậy, lớp học đảo ngược là một hình thức dạy học hỗ trợ cho lớp học. Giờ học ở lớp dùng để tổ chức cho HS thực hiện dự án, hợp tác, làm việc nhóm,giúp hiểu sâu hơn nội dung bài giảng, bồi dưỡng và rèn luyện các năng lực tự học. GV có thêm thời gian tìm hiểu thực trạng học tập của HS mà kịp thời trao đổi, hỗ trợ, giúp HS nắm vững kiến thức theo đúng tốc độ tiếp thu riêng. Tôi xác định lớp học đảo ngược bao gồm hai thành phần: các hoạt động học tập nhóm tương tác bên trong lớp học và các hướng dẫn cá nhân thông qua máy tính, điện thoại có nối mạng bên ngoài lớp học (các học liệu, bài giảng, trao đổi qua tin nhắn nhóm lớp ) 3 2.2. Những yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh. Về phẩm chất Theo Chương trình GDPT 2018 ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT- BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, các biểu hiện về phẩm chất cần đạt của HS cấp THPT là: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Về năng lực Cũng theo chương trình GDPT 2018 ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT- BGDĐT yêu cầu phát triển 10 năng lực, 10 năng lực đó được chia ra thành 2 nhóm năng lực chính là năng lực chung và năng lực chuyên môn. Nhóm năng lực chung: - Tự chủ và tự học. - Giao tiếp và hợp tác. - Giải quyết vấn đề và sáng tạo. Nhóm năng lực đặc thù trong môn vật lí Nhận thức Vật lí - Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượng, quy luật, quá trình vật lí. - Trình bày được các hiện tượng, quá trình vật lí; đặc điểm, vai trò của các hiện tượng, quá trình vật lí bằng các hình thức biểu đạt: nói, viết, đo, tính, vẽ, lập sơ đồ, biểu đồ. - Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học. - So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các hiện tượng, quá trình vật lí theo các tiêu chí khác nhau. - Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình. - Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được nhận thức hoặc lời giải thích; đưa ra được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận. - Nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng của bản thân. Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí - Đề xuất vấn đề liên quan đến vật lí: Nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến vấn đề; phân tích được bối cảnh để đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri thức, kinh nghiệm đã có và dùng ngôn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất. - Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: Phân tích vấn đề để nêu được phán đoán; xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu. 5 mới, tạo ra các hình thức truyền thông và giao tiếp với người khác trong các tình huống đời sống cụ thể nhằm tạo điều kiện cho hoạt động xã hội mang tính xây dựng và suy ngẫm về quy trình này. 3.2. Khung năng lực số của UNESCO dành cho học sinh và giáo viên a. Khung năng lực số của UNESCO dành cho học sinh 1). Sử dụng các thiết bị kỹ thuật số: HS sử dụng phần mền và phần cứng các thiết bị số rất thành thạo. Ví dụ: - Sử dụng được một số chức năng cơ bản: Laptop, Ipad, Smartphone - Sử dụng được các phần mềm của laptop, tivi điện thoại thông minh. 2). Kĩ năng về thông tin và dữ liệu: HS đã biết tìm kiếm, xử lý các thông tin và xác định được một số trang mạng chính thống để tìm kiếm các thông tin xác thực. 3). Giao tiếp và Hợp tác: HS giao tiếp hợp tác với nhau trong nhóm tổ, nhóm lớp được lập lên thông qua các trang mạng xã hội, phần mền học như zoom, google meating, 4). Tạo sản phẩm số: HS đã biết tạo những sản phẩm số như bài Powerpoint để báo cáo, quay phim tiểu phẩm do các HS tự đóng hoặc sử dụng điện thoại và các thiết bị khác chụp ảnh, quay phim là tư liệu cho bài học. 5). An toàn kĩ thuật số: HS đã biết đảm bảo An toàn kĩ thuật số trên các trang mạng xã hội mà các em tham gia tuy nhiên vẫn cần phải có sự phối hợp giữa giáo viên, gia đình để giáo hướng dẫn các em đảm bảo an toàn tốt hơn cho HS. 6).Giải quyết vấn đề. 7). Năng lực định hướng nghề nghiệp liên quan. b. Khung năng lực số của UNESCO dành cho giáo viên Khung NLS đối với giáo viên của UNESCO bao gồm 6 miền năng lực; (i) ICT trong giáo dục (Hiểu CNTT-TT trong chính sách giáo dục); (ii) Chương trình, kiểm tra đánh giá; (iii) Phương pháp sư phạm ; (iv) Ứng dụng kĩ năng số ; (v) Tổ chức và quản lí; (vi) Phát triển chuyên môn và 3 mức độ (i) Chiếm lĩnh Tri thức; (ii) Đào sâu Tri thức; (iii) Sáng tạo tri thức . 3.3. Tầm quan trọng của chuyển đổi số trong giáo dục hiện đại. Chuyển đổi số trong giáo dục hiện đại là vô cùng quan trọng. Gia đình, xã hội, các tổ chức giáo dục và các thầy cô giáo sẽ giúp các em học sinh: - Tiếp cận công nghệ, biết sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông để khai thác thông tin, tài liệu phục vụ học tập, phục vụ cuộc sống. - Ứng xử phù hợp trong môi trường số. 7
File đính kèm:
- skkn_su_dung_mo_hinh_lop_hoc_dao_nguoc_ket_hop_chuyen_doi_so.pdf