Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng, tuyển chọn và sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy và học giúp nâng cao chất lượng môn Khoa học tự nhiên Lớp 7 phân môn Hóa học tại trường THCS Mỹ Phước
Chúng ta đang sống trong một xã hội ngày càng đa dạng, với xu thế toàn cầu hóa lôi cuốn sự hội nhập của mọi quốc gia trên thế giới. Những thay đổi và phát triển liên tục ở mọi khía cạnh của cuộc sống đã đặt ra những thách thức cho ngành giáo dục trong việc đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu mới của thời đại. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ PP dạy và học theo hướng hiện đại; Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; Khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển NL. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học”.
Vì thế, để thực hiện tốt về mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục và Đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, chúng ta cần có nhận thức đúng về bản chất của sự đổi mới PP dạy học theo định hướng phát triển NL người học. Trong đó, NL giải quyết vấn đề là 1 trong 10 NL chung của HS được đề cập đến trong Chương trình giáo dục phổ thông mới. Mục tiêu chính của đổi mới giáo dục là tạo ra những con người đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Vì vậy cần luyện tập cho HS biết phát hiện và giải quyết vấn đề trong học tập, trong cuộc sống và cả trong cộng đồng.
Từ những năm 1960, GV Việt Nam đã làm quen với thuật ngữ “Dạy học nêu vấn đề”, nhưng cho đến nay vẫn chưa vận dụng thành thạo. Trước hết, cần tập cho HS khả năng phát hiện vấn đề từ một tình huống trong học tập hoặc thực tiễn. Đây là một khả năng có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi người và không dễ dàng gì có được. Sự thành đạt của mỗi người không chỉ tùy thuộc vào NL phát hiện kịp thời những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn mà còn phải biết giải quyết nó một cách hợp lí. Vì vậy, ngay từ khi còn ở ngồi trên ghế nhà trường, HS cần phải được luyện tập NL phát hiện và giải quyết vấn đề.
KHTN là môn học mới trong nội dung đào tạo lớp 7. Đây là môn học đặc biệt vì xây dựng dựa trên quan điểm dạy học tích hợp nền tảng kiến thức của nhiều môn gồm: Vật lý, Hoá học, Sinh học và Khoa học Trái đất. Bên cạnh đó, môn này còn lồng ghép một số nội dung giáo dục như giáo dục kỹ thuật, sức khoẻ, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững,... Đối tượng nghiên cứu của môn KHTN gần gũi với đời sống hằng ngày của HS. Thông qua việc tổ chức các hoạt động thực hành, thí nghiệm môn KHTN giúp HS khám phá thế giới tự nhiên, phát triển nhận thức, tư duy logic và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Môn KHTN hình thành, phát triển ở HS NL KHTN, bao gồm các NL thành phần: NL nhận thức khoa học tự nhiên; NL tìm hiểu tự nhiên; NL vận dụng kiến thức khoa học vào thực tiễn. Trong chương trình, chủ đề dạy học gắn với thực tiễn được thiết kế dựa trên vấn đề thực tiễn kết hợp với chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học. Trong quá trình dạy học, GV tổ chức cho HS giải quyết vấn đề thông qua các nhiệm vụ học tập tại lớp kết hợp với nhiệm vụ học tập tại nhà, kết hợp lý thuyết và thực hành, thực tiễn và gần gũi HS. Kết quả học tập là hình thành NL giải quyết vấn đề thực tiễn cho HS.
Qua nhiều năm dạy học, tôi luôn mong muốn làm thế nào để HS của mình năng động sáng tạo hơn, hứng thú trong học tập, giờ học bớt căng thẳng, bớt áp lực, làm sao để các em có cảm giác “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”, để rồi thông qua mỗi giờ học các em sẽ nhận được kĩ năng giải quyết một số vấn đề thực tế chứ không chỉ là những kiến thức khô khan. Việc giải quyết những vấn đề thực tiễn giúp người học thấy được các biểu hiện của kiến thức trong thực tiễn, đồng thời tích lũy được kinh nghiệm về cách thức xây dựng kiến thức và vận dụng chúng phục vụ cho đời sống con người. Từ đó HS tiếp cận với thực tế, thực hành, huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm sẵn có và cảm xúc của cá nhân để tương tác trực tiếp với đối tượng học tập, giải quyết nhiệm vụ nhận thức, từ đó tích lũy những kinh nghiệm mới. Những kinh nghiệm mới này được chuyển hóa thành tri thức và kĩ năng mới, kinh nghiệm mới, hiểu biết mới, NL mới, thái độ và giá trị mới của người học.
Với sự quan trọng của việc phát triển NL giải quyết vấn đề thực tiễn cho HS, đồng thời để đảm đảm mục tiêu đào tạo của môn học và để mỗi giờ dạy học môn KHTN sôi nổi, HS không còn cảm thấy căng thẳng mà rất háo hức mong đợi, HS trong lớp hoạt động tích cực và đồng đều, các em mạnh dạn trình bày ý kiến, nêu thắc mắc,… từ đó các em tự chiếm lĩnh kiến thức, ghi nhớ một cách bền vững, áp dụng kiến thức tốt hơn do đó mà kết quả học tập cũng được nâng cao, tôi mạnh dạn xây dựng biện pháp “Xây dựng, tuyển chọn và sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy và học giúp nâng cao chất lượng môn KHTN lớp 7 phân môn Hóa học tại trường THCS Mỹ Phước”.
Vì thế, để thực hiện tốt về mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục và Đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, chúng ta cần có nhận thức đúng về bản chất của sự đổi mới PP dạy học theo định hướng phát triển NL người học. Trong đó, NL giải quyết vấn đề là 1 trong 10 NL chung của HS được đề cập đến trong Chương trình giáo dục phổ thông mới. Mục tiêu chính của đổi mới giáo dục là tạo ra những con người đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Vì vậy cần luyện tập cho HS biết phát hiện và giải quyết vấn đề trong học tập, trong cuộc sống và cả trong cộng đồng.
Từ những năm 1960, GV Việt Nam đã làm quen với thuật ngữ “Dạy học nêu vấn đề”, nhưng cho đến nay vẫn chưa vận dụng thành thạo. Trước hết, cần tập cho HS khả năng phát hiện vấn đề từ một tình huống trong học tập hoặc thực tiễn. Đây là một khả năng có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi người và không dễ dàng gì có được. Sự thành đạt của mỗi người không chỉ tùy thuộc vào NL phát hiện kịp thời những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn mà còn phải biết giải quyết nó một cách hợp lí. Vì vậy, ngay từ khi còn ở ngồi trên ghế nhà trường, HS cần phải được luyện tập NL phát hiện và giải quyết vấn đề.
KHTN là môn học mới trong nội dung đào tạo lớp 7. Đây là môn học đặc biệt vì xây dựng dựa trên quan điểm dạy học tích hợp nền tảng kiến thức của nhiều môn gồm: Vật lý, Hoá học, Sinh học và Khoa học Trái đất. Bên cạnh đó, môn này còn lồng ghép một số nội dung giáo dục như giáo dục kỹ thuật, sức khoẻ, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững,... Đối tượng nghiên cứu của môn KHTN gần gũi với đời sống hằng ngày của HS. Thông qua việc tổ chức các hoạt động thực hành, thí nghiệm môn KHTN giúp HS khám phá thế giới tự nhiên, phát triển nhận thức, tư duy logic và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Môn KHTN hình thành, phát triển ở HS NL KHTN, bao gồm các NL thành phần: NL nhận thức khoa học tự nhiên; NL tìm hiểu tự nhiên; NL vận dụng kiến thức khoa học vào thực tiễn. Trong chương trình, chủ đề dạy học gắn với thực tiễn được thiết kế dựa trên vấn đề thực tiễn kết hợp với chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học. Trong quá trình dạy học, GV tổ chức cho HS giải quyết vấn đề thông qua các nhiệm vụ học tập tại lớp kết hợp với nhiệm vụ học tập tại nhà, kết hợp lý thuyết và thực hành, thực tiễn và gần gũi HS. Kết quả học tập là hình thành NL giải quyết vấn đề thực tiễn cho HS.
Qua nhiều năm dạy học, tôi luôn mong muốn làm thế nào để HS của mình năng động sáng tạo hơn, hứng thú trong học tập, giờ học bớt căng thẳng, bớt áp lực, làm sao để các em có cảm giác “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”, để rồi thông qua mỗi giờ học các em sẽ nhận được kĩ năng giải quyết một số vấn đề thực tế chứ không chỉ là những kiến thức khô khan. Việc giải quyết những vấn đề thực tiễn giúp người học thấy được các biểu hiện của kiến thức trong thực tiễn, đồng thời tích lũy được kinh nghiệm về cách thức xây dựng kiến thức và vận dụng chúng phục vụ cho đời sống con người. Từ đó HS tiếp cận với thực tế, thực hành, huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm sẵn có và cảm xúc của cá nhân để tương tác trực tiếp với đối tượng học tập, giải quyết nhiệm vụ nhận thức, từ đó tích lũy những kinh nghiệm mới. Những kinh nghiệm mới này được chuyển hóa thành tri thức và kĩ năng mới, kinh nghiệm mới, hiểu biết mới, NL mới, thái độ và giá trị mới của người học.
Với sự quan trọng của việc phát triển NL giải quyết vấn đề thực tiễn cho HS, đồng thời để đảm đảm mục tiêu đào tạo của môn học và để mỗi giờ dạy học môn KHTN sôi nổi, HS không còn cảm thấy căng thẳng mà rất háo hức mong đợi, HS trong lớp hoạt động tích cực và đồng đều, các em mạnh dạn trình bày ý kiến, nêu thắc mắc,… từ đó các em tự chiếm lĩnh kiến thức, ghi nhớ một cách bền vững, áp dụng kiến thức tốt hơn do đó mà kết quả học tập cũng được nâng cao, tôi mạnh dạn xây dựng biện pháp “Xây dựng, tuyển chọn và sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy và học giúp nâng cao chất lượng môn KHTN lớp 7 phân môn Hóa học tại trường THCS Mỹ Phước”.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng, tuyển chọn và sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy và học giúp nâng cao chất lượng môn Khoa học tự nhiên Lớp 7 phân môn Hóa học tại trường THCS Mỹ Phước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng, tuyển chọn và sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy và học giúp nâng cao chất lượng môn Khoa học tự nhiên Lớp 7 phân môn Hóa học tại trường THCS Mỹ Phước

MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................................. 2 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ 3 THÔNG TIN CHUNG VỀ BÁO CÁO SÁNG KIẾN .......................................... 1 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 2 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 2 2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4 3. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4 4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4 5. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 4 6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 5 7. PP nghiên cứu ................................................................................................ 5 8. Tính mới của đề tài ........................................................................................ 5 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................. 7 1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 7 2. Thực trạng ................................................................................................... 10 3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề ........................................ 13 4. Hiệu quả mang lại của sáng kiến................................................................. 38 5. Khả năng ứng dụng và triển khai ................................................................ 41 6. Ý nghĩa của sáng kiến ................................................................................. 42 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 43 1. Kết luận ....................................................................................................... 43 2. Những bài học kinh nghiệm ........................................................................ 43 3. Kiến nghị ..................................................................................................... 44 PHỤ LỤC ............................................................................................................ 45 THÔNG TIN CHUNG VỀ BÁO CÁO SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: “Xây dựng, tuyển chọn và sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy và học giúp nâng cao chất lượng môn Khoa học tự nhiên lớp 7 phân môn Hóa học tại trường Trung học Cơ sở Mỹ Phước”. 2. Tác giả: - Họ và tên: Đỗ Quốc Tấn Nam (nữ): Nam - Trình độ chuyên môn: Cử nhân khoa học - Chức vụ, đơn vị công tác: GV – Trường THCS Mỹ Phước - Điện thoại: 0903301901 Email: doquoctan901@gmail.com 1 môn gồm: Vật lý, Hoá học, Sinh học và Khoa học Trái đất. Bên cạnh đó, môn này còn lồng ghép một số nội dung giáo dục như giáo dục kỹ thuật, sức khoẻ, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững,... Đối tượng nghiên cứu của môn KHTN gần gũi với đời sống hằng ngày của HS. Thông qua việc tổ chức các hoạt động thực hành, thí nghiệm môn KHTN giúp HS khám phá thế giới tự nhiên, phát triển nhận thức, tư duy logic và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Môn KHTN hình thành, phát triển ở HS NL KHTN, bao gồm các NL thành phần: NL nhận thức khoa học tự nhiên; NL tìm hiểu tự nhiên; NL vận dụng kiến thức khoa học vào thực tiễn. Trong chương trình, chủ đề dạy học gắn với thực tiễn được thiết kế dựa trên vấn đề thực tiễn kết hợp với chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học. Trong quá trình dạy học, GV tổ chức cho HS giải quyết vấn đề thông qua các nhiệm vụ học tập tại lớp kết hợp với nhiệm vụ học tập tại nhà, kết hợp lý thuyết và thực hành, thực tiễn và gần gũi HS. Kết quả học tập là hình thành NL giải quyết vấn đề thực tiễn cho HS. Qua nhiều năm dạy học, tôi luôn mong muốn làm thế nào để HS của mình năng động sáng tạo hơn, hứng thú trong học tập, giờ học bớt căng thẳng, bớt áp lực, làm sao để các em có cảm giác “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”, để rồi thông qua mỗi giờ học các em sẽ nhận được kĩ năng giải quyết một số vấn đề thực tế chứ không chỉ là những kiến thức khô khan. Việc giải quyết những vấn đề thực tiễn giúp người học thấy được các biểu hiện của kiến thức trong thực tiễn, đồng thời tích lũy được kinh nghiệm về cách thức xây dựng kiến thức và vận dụng chúng phục vụ cho đời sống con người. Từ đó HS tiếp cận với thực tế, thực hành, huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm sẵn có và cảm xúc của cá nhân để tương tác trực tiếp với đối tượng học tập, giải quyết nhiệm vụ nhận thức, từ đó tích lũy những kinh nghiệm mới. Những kinh nghiệm mới này được chuyển hóa thành tri thức và kĩ năng mới, kinh nghiệm mới, hiểu biết mới, NL mới, thái độ và giá trị mới của người học. Với sự quan trọng của việc phát triển NL giải quyết vấn đề thực tiễn cho HS, đồng thời để đảm đảm mục tiêu đào tạo của môn học và để mỗi giờ dạy học môn KHTN sôi nổi, HS không còn cảm thấy căng thẳng mà rất háo hức mong đợi, HS trong lớp hoạt động tích cực và đồng đều, các em mạnh dạn trình bày ý kiến, nêu thắc mắc, từ đó các em tự chiếm lĩnh kiến thức, ghi nhớ một cách bền vững, áp dụng kiến thức tốt hơn do đó mà kết quả học tập cũng được nâng cao, tôi mạnh 3 6. Phạm vi nghiên cứu Trong phạm vi của đề tài tôi chọn nội dung chủ đề 1, 2 và 3 lớp 7 môn KHTN để thực hiện. 7. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp nghiên cứu lý luận - Thu thập, đọc và phân tích các tài liệu về NL giải quyết vấn đề, NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn, xây dựng, sử dụng hệ thống câu hỏi thực tiễn vào trong bài học. * Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Điều tra thực trạng sử dụng câu hỏi thực tiễn trong dạy và học ở trường THCS Mỹ Phước hiện nay. - Thăm dò ý kiến của HS về sự khoa học, hợp lí, sức thu hút của các câu hỏi thực tiễn đã được áp dụng. - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá khả năng vận dụng kiến thức KHTN vào thực tiễn của HS sau khi được học với các câu hỏi thực tiễn. * Phương pháp xử lý số liệu: - Sử dụng PP thống kê toán học trong nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng để xử lý định lượng các số liệu, kết quả của việc điều tra và quá trình thực nghiệm sư phạm để làm cơ sở cho những nhận xét, đánh giá và tính hiệu quả của đề tài. 8. Tính mới của đề tài - Xây dựng và sử dụng được hệ thống bài tập thực tiễn chủ đề 1, 2 và 3 môn KHTN lớp 7. - Vận dụng, sử dụng bài tập tình huống gắn với thực tiễn để rèn luyện phát triển được kĩ năng giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn cuộc sống cho HS. Từ chỗ đơn giản hóa kiến thức, HS sẽ hiểu sâu và nhớ lâu kiến thức, HS được thỏa sức sáng tạo theo cách riêng của mình, giúp HS tự tin vào bản thân hơn và kích thích được hứng thú trong quá trình học tập. 5 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận 1.1. Cơ sở lý luận về bài tập thực tiễn Dạy học KHTN đặc biệt là phân môn Hóa học gắn liền với thực tiễn là mong muốn của rất nhiều GV KHTN. Bởi KHTN là môn khoa học thực nghiệm, gắn liền với cuộc sống con người. Nếu HS thấy được sự gần gũi giữa kiến thức bộ môn với thực tế các em sẽ yêu thích môn KHTN hơn, hứng thú tìm hiểu khoa học, có thêm kĩ năng sống, ý thức bảo vệ môi trường tốt hơn và có NL vận dụng kiến thức tốt hơn. Theo tôi, việc đưa các kiến thức KHTN gắn liền với thực tiễn trong quá trình dạy học đem lại nhiều lợi ích: - HS tiếp nhận kiến thức đó một cách tự nhiên, nhớ kiến thức được lâu hơn, hiểu được tầm quan trọng của kiến thức trong thực tiễn, từ đó tăng hứng thú học tập và tìm hiểu kiến thức. - Kích thích HS tìm hiểu, giải thích các hiện tượng thực tiễn đời sống, đặt các giả thuyết và nghiên cứu. - Có kiến thức thực tiễn sẽ thúc đẩy việc gắn kiến thức lý thuyết và thực hành trong nhà trường với thực tiễn đời sống, đẩy mạnh thực hiện dạy học theo phương châm “Học đi đôi với hành”. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân nên việc gắn bài học với các nội dung có liên quan tới thực tiễn còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế. Nhiều bài tập phân môn Hóa học còn rất xa vời thực tiễn cuộc sống và sản xuất, quá chú trọng đến các tính toán phức tạp. Để phần nào đáp ứng được nhu cầu đổi mới PP giảng dạy và học tập phân môn Hóa học theo hướng gắn với thực tiễn nên trong đề tài tôi tuyển chọn và xây dựng thêm một số kiến thức lý thuyết và bài tập phân môn Hóa học dạng này, đồng thời đưa chúng vào trong dạy học với PP phù hợp nhằm góp phần nâng cao hứng thú học tập cho HS. 1.2. Cơ sở lý luận về năng lực giải quyết vấn đề a. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề NL giải quyết vấn đề là tổ hợp các NL thể hiện ở các kĩ năng (thao tác tác duy và hoạt động) trong hoạt động học tập nhằm giải quyết có hiệu quả những nhiệm vụ của bài toán. 7 cách thức hành động và điều kiện để thực hiện hành động). (2) Thực hiện được chuỗi hoạt động theo logic nhất định (được học tập, rèn luyện). (3) Giải quyết được các vấn đề trong các tình huống quen thuộc và cả các tình huống có thêm yếu tố mới (các tình huống đa dạng phức tạp khác của cuộc sống). (4) Đánh giá và rút kinh nghiệm được các hoạt động trong các tình huống, điều kiện khác nhau. NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn là một thành tố trong NL KHTN - là NL đặc thù trong chương trình giáo dục phổ thông môn KHTN. Do đó, rèn luyện NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn là mục tiêu cần đạt của dạy học ở trường phổ thông, góp phần hình thành NL đặc thù trong mục tiêu của trình giáo dục phổ thông. HS có NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn không chỉ giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến kiến thức trong nội dung bài học mà có thể tiếp cận với các vấn đề đa dạng phong phú của cuộc sống, tiếp cận với quá trình sản xuất vật chất và quá trình nghiên cứu khoa học. HS có NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn có thể tự mình chiếm lĩnh, củng cố tri thức và thích nghi linh hoạt trong các điều kiện học tập, điều kiện sống. Điều này làm cho tri thức người học chiếm lĩnh được trở nên có ý nghĩa đối với người học, làm cho người học yêu thích môn học hơn, bài HS động hơn thông qua quá trình tổ chức giải quyết vấn đề thực tiễn. Dạy học định hướng rèn luyện NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS sẽ làm thay đổi nhận thức của GV. Để thực hiện được mục tiêu này đòi hỏi người GV phải thiết kế được các hoạt động học tập cho người học mà ở đó các hoạt động học tập phải gắn với mục tiêu giáo dục, thúc đẩy việc gắn kiến thức lí thuyết và thực hành trong nhà trường với thực tiễn đời sống. Hoạt động học tập vừa là mục tiêu, vừa là hình thức tổ chức và PP của quá trình dạy học. Như vậy, có thể nói dạy học theo hướng rèn luyện NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS sẽ làm thay đổi cách dạy của GV và cách học của HS theo hướng “Học đi đôi với hành”, lí thuyết gắn với thực tiễn, nhà trường gắn với gia 9 2.3. Phương pháp và tiến hành điều tra Xây dựng phiếu điều tra: Dùng để điều tra cho 2 đối tượng là GV và HS trường THCS Mỹ Phước. Gặp gỡ, trao đổi trực tiếp và phát phiếu điều tra cho 4 GV và 182 HS lớp 7, 8 thuộc trường THCS Mỹ Phước. Thu phiếu điều tra, thống kê và nhận xét, đánh giá kết quả điều tra. 2.4. Kết quả điều tra 2.4.1. Đối với giáo viên Thông qua việc dự giờ của một số GV, thống kê kết quả các phiếu điều tra thu được; Kết quả được thể hiện ở các bảng sau: Bảng 1. Tần suất sử dụng kiến thức và bài tập thực tiễn với GV trong dạy học KHTN phân môn Hóa học tại trường THCS Mỹ Phước. Rất thường Thường Không Ít khi xuyên xuyên bao giờ Kết quả 1/4 3/4 0/4 0/4 Phần trăm 25% 75% 0% 0% Bảng 2. Kết quả điều tra việc vận dụng kiến thức và bài tập thực tiễn trong các tiết học. Ôn tập, luyện tập Thực hành Kiểm tra Kết quả 3/4 3/4 3/4 Phần trăm 75% 75% 75% Bảng 3. Kết quả tìm hiểu những khó khăn của việc đưa kiến thức và bài tập thực tiễn vào trong dạy học phân môn Hóa học đối với GV. Nguyên nhân Số GV Phần trăm Không có nhiều tài liệu 4/4 100% Mất nhiều thời gian tìm kiếm, biên soạn 4/4 100% Thời gian tiết học còn hạn chế 2/4 50% Còn ít câu hỏi, bài tập thực tiễn trong các kì thi 3/4 75% 11
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_xay_dung_tuyen_chon_va_su_dung_he_thon.pdf