Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng các chủ đề dạy học và hệ thống câu hỏi thực tiễn chương Dòng điện trong các môi trường Vật lý 11 tạo hứng thú học tập cho học sinh
-Tình hình chung về bộ môn Vật lí hiện nay:
+ Nhiều mảng kiến thứckhó, công thức nhiều nên học sinh hay nhầm lẫn.
+ Liên quan nhiều đến kiến thức của môn toán.
+ Học sinh học tập miễn cưỡng, chiếu lệ; ưu tiên lựa chọn các môn thuộc tổ hợp tổng hợp xã hội với suy nghĩ học các môn này sẽ “nhàn” hơn, khi thi THPT Quốc gia sẽ có kết quả cao hơn so vớicác môn thuộc tổ hợp tổng hợp tự nhiên.
+ Giáo viên thừa nhiệt tình nhưng chưa đủ kiến thức sâu rộng và khả năng linh hoạt về phương pháp giảng dạy. Một số giáo viên có ý thức đổi mới phương pháp dạy học nhưng chỉ mang tính đối phó khi có thao giảng, dự giờ, kiểm tra. Một bộ phận giáo viên không tích cực đầu tư cho tiết dạy cũng như công tác soạn giảng, thậm chí còn sao chép giáo án của người khác hoặc tải trên mạng về điều chỉnh chút ít để làm giáo án của riêng mình và để đối phó; lên lớp thiếu sự chuẩn bị phương tiện, đồ dùng dạy học dẫnđến tình trạngdạy chay, giờ học nhàm chán, thiếusức hút.
-Riêng việc sử dụng các câu hỏi liên hệ thực tế trong các tiết dạy còn nhiều bất cập:
+ Giáo viên ít sử dụng câu hỏi liên quan đến thực tế hoặc có đưa ra nhưng không giải thích rõ ràng nên học sinh khó hình dung, cảm thấy mơ hồ về kiến thức.
+ Giáo viên muốn sử dụng câu hỏi liên quan đến thực tế nhưng chưa có một hệ thống câu hỏi có sẵn nên ngại tìm hiểu.
+ Do chưa có hiểu biết sâu rộng về kiến thức và phương pháp nên người dạy sử dụng đơn điệu về phươngpháp tổ chức dạy học, áp đặt về kiến thức truyềnđạt. Học sinh chưa được học tập thường xuyên trong môi trường học tập mới (trải nghiệm thực tế, sử dụng kiến thức liên môn, trò chơi…), lối mòn cách học từ lớp dưới tạo rào cản cho giáo viên trong việc đổi mới phươngpháp.
+ Cơ sở vật chất của trường không đủđể đáp ứng cho sự đột phá đổi mới dạy học…
5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến:
Đa số giáo viên đều có ý thức trong việc đổi mới phương pháp dạy học, dạy học tích hợp liên môn, vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo góp phần phát triển toàn diện cho học sinh. Tuy nhiên, trong thực tế vận dụng, nhiềugiáo viên còn lúng túng khi thực hiện các kĩ thuậtdạy học tích cực, ứng dụng công nghệ thông tin, liên hệ kiến thức với các vấn đề trong thực tế,…
Trong quá trình dạy học còn nặng về truyền thụ kiến thức, ít vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống, ít cho học sinh thực hành thí nghiệm mà chủ yếu là thí nghiệm biểu diễn của giáo viên.
Một điểm nữa là sự đơn điệu trong cách hướng dẫn học tập cho học sinh của giáo viên(chủ yếu là hỏi đáp, ghi bảng, chép vở và áp dụng công thức để giải bài tập).Giáo viên chưa thực sự có sự đầu tư, đa dạng các hoạt động học cho học sinh. Vì thế từ cách nêu vấn đề đến tổ chức các hoạt động dạy học chưa tạo được niềm say mê, hứng thú và hấp dẫn học sinh.
Qua việc giảng dạy trên lớptôi nhận thấy nhiều em nắm kiến thức lý thuyết rất tốt nhưng khi vận dụng thì có một thực trạng đáng buồn là nhiều em không biết vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng, các vấn đề xung quanh cuộc sống của chính mình; thậm chí có những em còn giải thích sai hoàn toàn bản chất của hiện tượng từ đó việc làm đúng phần bài tập với các em rất khó khăn, điểm số bộ môn không cao vì vậy tình yêu với môn Vật lí của nhiều em cứ thui chột dần.
Do đó việc đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với đặc thù bộ môn nói chung và việc vận dụng hệ thống các câu hỏi liên quan đến thực tiễn vào bài giảng nói riêng nhằm tăng hứng thú học tập bộ môn cho học sinh, để Vật lí không còn mang tính đặc thù khó hiểu như một “thuật ngữ khoa học” là một trong những công việc cần làmngay và cần làm xuyênsuốt.
6. Mục đích của giải pháp sáng kiến
Vật lí là môn khoa học thực nghiệm, kiến thức vật lí gắn kết chặt chẽ với thực tế cuộc sống con người, những hiện tượng vật lí trong cuộc sống luôn đặt ra cho các em học sinh những câu hỏi cần giải thích. Và khi đã giải thích được, các em sẽ thêm hiểu rõ, hiểu sâu sắc hơn về những khái niệm, định nghĩa, định luật,...mà các em đã được học.
Các em học sinh cấp THPT đang ở lứa tuổi thích tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh mình. Vì vậy, khi giáo viên đưa những vấn đề liên quan đến thực tế vào bài học sẽ giúp các em giải đáp được trí tò mò, thấy được niềm vui, thấy được lợi ích thiết thực của môn học, nó làm cho các em muốn học, yêu thích Vật lí. Từ đó, các em sẽ có ý thức trongviệc tự học, tự tìmtòi, khám phá kiến thức.
Mặt khác, trong kiểm tra đánh giá, đa số còn mang tính truyền thống bằng cách đưa ra các câu hỏi mang tính lý thuyết, công thức mà vận dụng kiến thức trong thực tiễn, trong lao động sản xuất còn hạn chế. Vì những lý do trên mà tôi lựa chọn đề tài: “Xây dựng các chủ đề dạy học và hệ thống câu hỏi thực tiễn chương Dòng điện trong các môi trường Vật lý 11 tạo hứng thú học tập cho học sinh”. Tôi hi vọng đây là tài liệu tham khảo và với những kết quả bước đầu sẽ có nhiều giáo viên tích cực tham gia vào việc biên soạn các chủ đề và phương pháp dạy học đạt hiệu quả cao hơn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng các chủ đề dạy học và hệ thống câu hỏi thực tiễn chương Dòng điện trong các môi trường Vật lý 11 tạo hứng thú học tập cho học sinh

2 ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng sáng kiến ngành GD&ĐT Bắc Giang Tôi ghi tên dưới đây: Số Họ và tên Ngày Nơi công tác Chức Trình độ Tỷ lệ (%) TT tháng (hoặc nơi danh chuyên đóng góp vào năm sinh thường trú) môn việc tạo ra sáng kiến (ghi rõ đối với từng đồng tác giả, nếu có) 1 Trương Thị Phú 29/06/1986 THPT Yên Giáo Đại học Thương Thế viên Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: 1. Tên sáng kiến: - Điện thoại liên hệ của tác giả sáng kiến: Họ và tên: Trương Thị Phú Thương Điện thoại: 0868362399 Email: ttpthuong.yt@bacgiang.edu.vn 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: GD&ĐT-áp dụng giảng dạy môn Vật lý 3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: tháng 9/2018 4. Các tài liệu kèm theo: 4.1. Thuyết minh mô tả giải pháp và kết quả thực hiện sáng kiến: “Xây dựng các chủ đề dạy học và hệ thống câu hỏi thực tiễn chương Dòng điện trong các môi trường Vật lý 11 tạo hứng thú học tập cho học sinh”. 4.2. Quyết định công nhận sáng kiến: Quyết định số/. Ngày// của Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở trường THPT Yên Thế 4.3. Biên bản họp Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở trường THPT Yên Thế: 4.4. Phiếu đánh giá sáng kiến của Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở Yên Thế, ngày 5 tháng 4năm 2021 Người nộp đơn Trương Thị Phú Thương 4 chưa được học tập thường xuyên trong môi trường học tập mới (trải nghiệm thực tế, sử dụng kiến thức liên môn, trò chơi), lối mòn cách học từ lớp dưới tạo rào cản cho giáo viên trong việc đổi mới phương pháp. + Cơ sở vật chất của trường không đủ để đáp ứng cho sự đột phá đổi mới dạy học 5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến: Đa số giáo viên đều có ý thức trong việc đổi mới phương pháp dạy học, dạy học tích hợp liên môn, vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo góp phần phát triển toàn diện cho học sinh. Tuy nhiên, trong thực tế vận dụng, nhiều giáo viên còn lúng túng khi thực hiện các kĩ thuật dạy học tích cực, ứng dụng công nghệ thông tin, liên hệ kiến thức với các vấn đề trong thực tế, Trong quá trình dạy học còn nặng về truyền thụ kiến thức, ít vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống, ít cho học sinh thực hành thí nghiệm mà chủ yếu là thí nghiệm biểu diễn của giáo viên. Một điểm nữa là sự đơn điệu trong cách hướng dẫn học tập cho học sinh của giáo viên(chủ yếu là hỏi đáp, ghi bảng, chép vở và áp dụng công thức để giải bài tập). Giáo viên chưa thực sự có sự đầu tư, đa dạng các hoạt động học cho học sinh. Vì thế từ cách nêu vấn đề đến tổ chức các hoạt động dạy học chưa tạo được niềm say mê, hứng thú và hấp dẫn học sinh. Qua việc giảng dạy trên lớp tôi nhận thấy nhiều em nắm kiến thức lý thuyết rất tốt nhưng khi vận dụng thì có một thực trạng đáng buồn là nhiều em không biết vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng, các vấn đề xung quanh cuộc sống của chính mình; thậm chí có những em còn giải thích sai hoàn toàn bản chất của hiện tượng từ đó việc làm đúng phần bài tập với các em rất khó khăn, điểm số bộ môn không cao vì vậy tình yêu với môn Vật lí của nhiều em cứ thui chột dần. Do đó việc đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với đặc thù bộ môn nói chung và việc vận dụng hệ thống các câu hỏi liên quan đến thực tiễn vào bài giảng nói riêng nhằm tăng hứng thú học tập bộ môn cho học sinh, để Vật lí không còn mang tính đặc thù khó hiểu như một “thuật ngữ khoa học” là một trong những công việc cần làm ngay và cần làm xuyên suốt. 6. Mục đích của giải pháp sáng kiến Vật lí là môn khoa học thực nghiệm, kiến thức vật lí gắn kết chặt chẽ với thực tế cuộc sống con người, những hiện tượng vật lí trong cuộc sống luôn đặt ra cho các em học sinh những câu hỏi cần giải thích. Và khi đã giải thích được, các em sẽ thêm hiểu 6 - Nội dung:Xây dựng kế hoạch dạy học chương dòng điện trong các môi trường vật lý 11; áp dụng kế hoạch dạy học vào giảng dạy thực tiễn; tổng kết đánh giá tính khả thi, hiệu quả của phương pháp. -Các bước tiếnhànhgiảipháp: +Bước 1: Xâydựngkếhoạchdậyhọcchươngdòngđiệntrongcácmôitrườngcósửdụngcáccâuhỏiliênquanthự ctế. + Bước 2:Giới thiệu sáng kiến đến các đồng chí giáo viênmôn Vật lý tại trường THPT Yên Thế. Tổ chức trao đổi, thảo luận trong nhóm dạy; xây dựng kế hoạch áp dụng sáng kiến; đã trao đổi đồng thời nhờ 05 đồng chí trong tổ bộ môn áp dụng sáng kiến trong giảng dạy, cụ thể: Ngày tháng Nơi công tác Chức Trình Nội dung công Số TT Họ và tên năm sinh danh độ CM việc hỗ trợ GV Nguyễn Thị 1979 THPT Yên THPT Cử Nhận xét, phản 1 Hương Thế hạng III nhân hồi về sáng kiến. GV Trần Văn 1974 THPT Yên THPT Nhận xét, phản 2 Nam Thế hạng III Thạc sĩ hồi về sáng kiến. GV Trần Thị 1985 THPT Yên THPT Cử Nhận xét, phản 3 Thanh Hiền Thế hạng III nhân hồi về sáng kiến. GV Bùi Quang 1986 THPT Yên THPT Cử Nhận xét, phản 4 Huy Thế hạng III nhân hồi về sáng kiến. Nông Văn THPT Yên GV Cử Nhận xét, phản 1987 5 Thành Thế THPT nhân hồi về sáng kiến. 8 Đã đánh giá được tính khả thi của phương pháp và khả năng áp dụng vào điều kiện thực tiễn trường THPT Yên Thế. Việc chuẩn bị cơ sở vật chất không phức tạp,các thí nghiệm đầy đủ. Đã đánh giá được hiệu quả của phương pháp qua việc đối sánh kết quả học tập của học sinh. Khi đối sánh kết quả của học sinh so với năm học trước, so với các lớp khác có thể nhận thấy sự tiến bộ rõ rệt của học sinh. Đồng thời sự tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập cũng cho thấy tác động, hiệu quả của giải pháp. + Sản phẩm được tạo ra từ giải pháp: Kế hoạch dạy học các bài lí thuyết chương Sự điện li môn Hóa học 11 theo phương pháp dạy học góc. (Chi tiết tại phụ lục số 2). + Các bảng số liệu, biểu đồ so sánh kết quả trước và sau khi thực hiện giải pháp: 10 Bảng 1. Đối sánh kết quả thực nghiệm lần 1, áp dụng dạy lớp 11A8 năm học 2018-2019. Qua bảng 1, cho thấy điểm kiểm tra cuối chương Dòng điện trong môi trường vật lý 11 của học sinh trong lớp 11A8 có sự tiến bộ rất nhiều so với điểm tổng kết của học sinh đó năm lớp 10, điều này khẳng định hiệu quả áp dụng giải pháp đối với học sinh lớp 11A8. Hiệu quả này được thể hiện rõ hơn khi đối sánh với kết quả kiểm tra cuối chương tương ứng với học sinh lớp 11A9 (lớp đối sánh), có thể thấy rõ sự vượt trội của học sinh 11A8 so với học sinh 11A9. .7.2. Thuyết minh về phạm vi áp dụng sáng kiến: Phạm vi áp dụng của giải pháp cho bộ môn vật lý 11 trường THPT Yên Thế. Thực nghiệm sư phạm được tiến hành qua quá trình giảng dạy bộ môn vật lý khối lớp 11 khi học các nội dung kiến thức trên lớp buổi sáng chính khóa theo thời khóa biểu và một số buổi học thử nghiệm theo chủ đề buổi chiều và bài kiểm tra thường xuyên trên các học sinh khối 11 mà tôi trực tiếp giảng dạy tại trường THPT Yên Thế năm học 2017-2018 và học kỳ I năm học 2018 - 2019. Đối tượng học sinh lớp 11 mà tôi được phân công giảng dạy có trình độ, kết quả thu được rất khả quan. Sau chủ đề, học sinh có nền kiến thức chung về bản chất của dòng điện trong các môi trường, các hiện tượng điện trong các môi trường và các hiện tượng trong thực tế đời sống. Đối với học sinh có lực học và khả năng phân tích tổng hợp tốt như lớp 11A8 tôi sử dụng bài tập thực tiễn trong phương pháp dạy học dự án, phương pháp dạy học theo trạm và được đặt ra nhiệm vụ với các yêu cầu cao hơn các lớp còn lại. Lớp Nhiệm vụ chung của giáo viên Nhiệm vụ chung của học sinh 11 A8 - Dạy trên lớp các tiết học về nội dung kiến thức - Các nhóm trao đổi liên quan. kết quả học tập dưới - Từ các câu hỏi thực tiễn, tổ chức cho học sinh làm hình thức trả lời câu các thí nghiệm kiểm chứng, chứng minh tính chất hỏi của giáo viên. đã học. - Tìm tòi các kiến - Luyện tập củng cố bài bằng các câu hỏi, bài tập thức thực tế có liên kết hợp với câu hỏi và bài tập thực tiễn cho phù quan đến kiến thức hợp theo hướng phát triển năng lực, tạo động lực đã học. 12 thành nhiệm vụ học tập tương đối tốt. Với đối tượng học sinh lớp 11A7,11A10 năm học 2018 – 2019các học sinh có học lực trung bình – khá như vậy khi đặt ra các yêu cầu cần có sự hướng dẫn của giáo viên. Song về cơ bản các em đều rất hào hứng, thích thú với các bài giảng, bài kiểm tra sử dụng bài tập thực tiễn kết hợp với các phương pháp dạy học mà mà tôi đề ra. Các em đều được chủ động tìm hiểu kiến thức xung quanh, gần gũi với chính cuộc sống của mình, và cũng rất hào hứng chia sẻ những vấn đề các em biết mà nay mới có đủ kiến thức để giải thích và hiểu rõ bản chất vấn đề. Từ đó các em đủ tự tin để thuyết trình một vấn đề trong nội dung bài học nói riêng, trong cuộc sống mà các em gặp nói chung. Cụ thể kết quả thi THPT Quốc gia môn vật lý của trường THPT Yên Thế năm 2018 điểm trung bình là 5,34 xếp thứ 19 trong tỉnh nhưng đến năm 2019 điểm trung bình là 6,06 xếp thứ 10 trong toàn tỉnh. 7.3. Thuyết minh về lợi ích kinh tế, xã hội của sáng kiến: 1. Hiệu quả kinh tế Sáng kiến “Xây dựng các chủ đề dạy học và hệ thống câu hỏi thực tiễn chương Dòng điện trong các môi trường Vật lý 11 tạo hứng thú học tập cho học sinh”. về mặt khoa học giáo dục, được áp dụng trong quá trình giảng dạy ở nhà trường nên không tính được hiệu quả về mặt kinh tế. 2. Hiệu quả về mặt xã hội - Việc tổ chức dạy học theo chủ đề gắn với hệ thống các câu hỏi thực tiễn giúp các em trước tiên hứng thú hơn trong việc tiếp cận với kiến thức môn học. - Qua các câu hỏi thực tiễn các em phần nào biết được những ứng dụng to lớn của thành tựu khoa học kỹ thuật, đặc biệt là những đóng góp của các phát minh Vật lý trong đời sống. - Qua sáng kiến được áp dụng vào thực tế các em đã phần nào giải thích được các hiện tượng tự nhiên cũng như ý thức được những yếu tố tác động đến môi trường sống của chúng ta qua đó các em biết cách giảm thiểu những rủi ro, những tác động tiêu cực đến đời sống và môi trường. - Sáng kiến cũng góp phần phát triển năng lực tư duy đối với học sinh, giúp các em mạnh dạn, tự tin hơn và có thể sử dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống, tăng cường vận dụng kiến thức nhằm giải quyết các vấn đề trong học tập và thực tiễn. Qua đó, đã góp 14 Phụ lục 1 a. Khái niệm bài tập thực tiễn Bài tập thực tiễn là loại bài tập được đưa ra với nhiều hình thức khác nhau: “Câu hỏi thực hành, câu hỏi để lĩnh hội, bài tập logic, bài tập miệng, câu hỏi định tính, câu hỏi kiểm tra,”. Đặc điểm của bài tập thực tiễn là nhấn mạnh về mặt bản chất của các hiện tượng đang khảo sát, hiện tượng quen thuộc tồn tại xung quanh con người. b. Tác dụng của bài tập thực tiễn trong dạy học và kiểm tra đánh giá của môn Vật lý Thông qua bài tập thực tiễn giúp cho học sinh rèn luyện khả năng tư duy logic, tiếp cận thực tiễn, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, tạo điều kiện cho học sinh đào sâu và củng cố các kiến thức, phân tích hiện tượng, làm phát triển khả năng phán đoán, mơ ước sáng tạo, kỹ năng vận dụng những kiến thức lý thuyết để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên, trong đời sống, trong kĩ thuật, mở rộng tầm mắt kĩ thuật của học sinh. Bài tập thực tiễn rèn luyện kỹ năng vận dụng các kiến thức của học sinh vào thực tiễn. Để giải các bài tập thực tiễn học sinh phải vận dụng những kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, điều đó giúp các em củng cố và khắc sâu kiến thức . Nhờ vậy kiến thức mà các em nắm được sẽ chính xác hơn, vững chắc hơn, có tính hệ thống hơn. Các bài tập thực tiễn cũng có thể sử dụng nghiên cứu kiến thức mới và hình thành tri thức vật lý mới, tức là nâng cao kiến thức vật lý cho học sinh. Vì vậy việc thường xuyên giải bài tập thực tiễn sẽ góp phần đáng kể trau dồi kiến thức vật lý cho học sinh. Trong quá trình giải quyết các tình huống cụ thể mà các bài tập đặt ra, học sinh phải sử dụng các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa.Có thể nói bài tập thực tiễn là một phương tiện rất tốt để rèn luyện tính kiên trì trong việc khắc phục những khó khăn trong cuộc sống của học sinh. Bài tập thực tiễn còn là cơ hội để giáo viên đề cập đến những kiến thức mà trong giờ học lý thuyết chưa có điều kiện để đề cập, qua đó bổ sung kiến thức cho học sinh. Bài tập còn cung cấp cho học sinh những số liệu mới về phát minh, những ứng dụng giúp học sinh hòa nhập với sự phát triển khoa học kỹ thuật của thời đại. Do vậy việc khai thác và sử dụng bài tập mang tính thực tiễn trong quá trình dạy học và kiểm tra đánh giá cũng như trong học tập của học sinh cũng là vấn đề cần được giáo viên quan tâm.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_xay_dung_cac_chu_de_day_hoc_va_he_thon.docx