Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng bộ đề luyện thi Tốt nghiệp và Đại học, Cao đẳng theo hệ thống kĩ năng làm bài nghị Luận văn học

5. Sự cần thiết áp dụng giải pháp, sáng kiến

Khát vọng là điểm bắt đầu của mọi thành tựu (Napoleon Hill), điều đó đúng với mỗi con người chúng ta trên bước đường tạo dựng sự nghiệp và chạm tay tới thành công, đặc biệt đúng với học sinh cuối cấp THPT. Cánh cửa tương lai đang chờ các em phía trước. Khát vọng như ngọn lửa, thắp sáng ý chí, nghị lực, đam mê. Và xưa nay, thi đỗ tốt nghiệp và đại học, đạt giải cao trong thi học sinh giỏi các cấp luôn là niềm mong ước lớn, là mục đích phấn đấu, là khát vọng của học sinh lớp 12. Việc học tập, thi cử của các em đã trở thành mối quan tâm của cả gia đình và toàn xã hội. Nhưng làm thế nào để đỗ đạt theo nguyện vọng, làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục? Đó luôn là nỗi băn khoăn, trăn trở không chỉ của học sinh mà còn của các thầy cô giáo, của các nhà trường, của toàn ngành giáo dục. Muốn đạt được mục tiêu trên, cần phát huy sức mạnh của nhiều yếu tố, song điều căn cốt nhất là học sinh cần nắm vững kiến thức và kĩ năng của từng môn học.

Môn Ngữ văn, là một môn học mang tính đặc thù, giáo dục học sinh bằng con đường từ cảm xúc tới nhận thức, bằng cái thật, cái đúng, cái đẹp của những hình tượng sinh động, đầy sức thuyết phục. Học sinh đến với môn học vừa là quá trình nhận thức, tự nhận thức, vừa tích lũy tri thức, mở rộng hiểu biết, vừa mở rộng đời sống tâm hồn, trưởng thành hơn trong nhận thức, suy nghĩ và hành động. Hơn thế nữa Ngữ văn là môn học có mặt trong các kì thi tốt nghiệp THPT và thi đại học, cao đẳng của các khối C, D, thi học sinh giỏi các cấp. Môn Ngữ văn vì thế đóng vai trò quan trọng trong nhà trường.

Theo hướng dẫn của Bộ giáo dục đào tạo, cấu trúc đề thi tốt nghiệp, đại học, thi học sinh giỏi gồm 2 phần với những yêu cầu khác nhau: đọc hiểu văn bản, viết đoạn văn nghị luận xã hội và viết bài nghị luận văn học. Trong đó bài nghị luận văn học chiếm 50% tổng số điểm toàn bài. Tuy nhiên, các kiểu, dạng bài của nghị luận văn học lại hết sức phong phú, đa dạng; vì thế yêu cầu học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn cần biết vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, cần có phương pháp, kĩ năng phù hợp với từng kiểu bài nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của đề.

Tuy nhiên, tại trường THPT Yên Thế, kết quả thi tốt nghiệp, đại học môn văn chưa được nâng cao, một số học sinh có tâm lí thờ ơ, thậm chí coi thường môn học. Nguyên nhân của tình trạng trên căn bản là học sinh chưa được trang bị đầy đủ về phương pháp học văn, kĩ năng làm văn. Thực tế cho thấy: lượng kiến thức cần học và ôn luyện về môn văn khá nặng, trong khi đó thời lượng trên lớp dành cho môn học lại ít ỏi, thời gian các em được luyện đề không nhiều, nên các em chủ yếu được trang bị về kiến thức chứ chưa được chú ý rèn luyện về kĩ năng. Vì vậy, học sinh thường chỉ biết học vẹt và tỏ ra lúng túng, bị động trong làm văn. Hầu hết học sinh khi gặp phải các dạng bài nghị luận văn học đều bị lúng túng từ khâu xác định đề bài, xác định kiến thức trọng tâm, phương pháp, cách làm. Tất cả những vướng mắc ấy dẫn đến kết quả điểm thi môn Ngữ văn của nhà trường chưa được nâng cao.

Xem xét thực trạng dạy văn học văn và thi tốt nghiệp, đại học, thi học sinh giỏi của trường THPT Yên Thế về môn Ngữ văn nói riêng, với mong muốn nâng cao chất lượng dạy và học, nâng cao kết quả thi Tốt nghiệp và Đại học, Cao đẳng của nhà trường, chúng tôi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng bộ đề luyện thi Tốt nghiệp và Đại học, Cao đẳng theo hệ thống kĩ năng làm bài nghị luận văn học.

docx 162 trang Thanh Ngân 16/09/2025 70
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng bộ đề luyện thi Tốt nghiệp và Đại học, Cao đẳng theo hệ thống kĩ năng làm bài nghị Luận văn học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng bộ đề luyện thi Tốt nghiệp và Đại học, Cao đẳng theo hệ thống kĩ năng làm bài nghị Luận văn học

Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng bộ đề luyện thi Tốt nghiệp và Đại học, Cao đẳng theo hệ thống kĩ năng làm bài nghị Luận văn học
 5. Sự cần thiết áp dụng giải pháp, sáng kiến
 Khát vọng là điểm bắt đầu của mọi thành tựu (Napoleon Hill), điều đó đúng với 
mỗi con người chúng ta trên bước đường tạo dựng sự nghiệp và chạm tay tới thành 
công, đặc biệt đúng với học sinh cuối cấp THPT. Cánh cửa tương lai đang chờ các em 
phía trước. Khát vọng như ngọn lửa, thắp sáng ý chí, nghị lực, đam mê. Và xưa nay, 
thi đỗ tốt nghiệp và đại học, đạt giải cao trong thi học sinh giỏi các cấp luôn là niềm 
mong ước lớn, là mục đích phấn đấu, là khát vọng của học sinh lớp 12. Việc học tập, 
thi cử của các em đã trở thành mối quan tâm của cả gia đình và toàn xã hội. Nhưng 
làm thế nào để đỗ đạt theo nguyện vọng, làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục? 
Đó luôn là nỗi băn khoăn, trăn trở không chỉ của học sinh mà còn của các thầy cô giáo, 
của các nhà trường, của toàn ngành giáo dục. Muốn đạt được mục tiêu trên, cần phát 
huy sức mạnh của nhiều yếu tố, song điều căn cốt nhất là học sinh cần nắm vững kiến 
thức và kĩ năng của từng môn học.
 Môn Ngữ văn, là một môn học mang tính đặc thù, giáo dục học sinh bằng con 
đường từ cảm xúc tới nhận thức, bằng cái thật, cái đúng, cái đẹp của những hình tượng 
sinh động, đầy sức thuyết phục. Học sinh đến với môn học vừa là quá trình nhận thức, 
tự nhận thức, vừa tích lũy tri thức, mở rộng hiểu biết, vừa mở rộng đời sống tâm hồn, 
trưởng thành hơn trong nhận thức, suy nghĩ và hành động. Hơn thế nữa Ngữ văn là 
môn học có mặt trong các kì thi tốt nghiệp THPT và thi đại học, cao đẳng của các khối 
C, D, thi học sinh giỏi các cấp. Môn Ngữ văn vì thế đóng vai trò quan trọng trong nhà 
trường.
 Theo hướng dẫn của Bộ giáo dục đào tạo, cấu trúc đề thi tốt nghiệp, đại học, thi 
học sinh giỏi gồm 2 phần với những yêu cầu khác nhau: đọc hiểu văn bản, viết đoạn 
văn nghị luận xã hội và viết bài nghị luận văn học. Trong đó bài nghị luận văn học 
chiếm 50% tổng số điểm toàn bài. Tuy nhiên, các kiểu, dạng bài của nghị luận văn học 
lại hết sức phong phú, đa dạng; vì thế yêu cầu học sinh không chỉ nắm vững kiến thức 
mà còn cần biết vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, cần có phương pháp, kĩ năng 
phù hợp với từng kiểu bài nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của đề.
 Tuy nhiên, tại trường THPT Yên Thế, kết quả thi tốt nghiệp, đại học môn văn 
chưa được nâng cao, một số học sinh có tâm lí thờ ơ, thậm chí coi thường môn học. 
Nguyên nhân của tình trạng trên căn bản là học sinh chưa được trang bị đầy đủ về 
phương pháp học văn, kĩ năng làm văn. Thực tế cho thấy: lượng kiến thức cần học và 
ôn luyện về môn văn khá nặng, trong khi đó thời lượng trên lớp dành cho môn học lại 
ít ỏi, thời gian các em được luyện đề không nhiều, nên các em chủ yếu được trang bị 
về kiến thức chứ chưa được chú ý rèn luyện về kĩ năng. Vì vậy, học sinh thường chỉ 
biết học vẹt và tỏ ra lúng túng, bị động trong làm văn. Hầu hết học sinh khi gặp phải 
các dạng bài nghị luận văn học đều bị lúng túng từ khâu xác định đề bài, xác định kiến 
thức trọng tâm, phương pháp, cách làm. Tất cả những vướng mắc ấy dẫn đến kết quả 
điểm thi môn Ngữ văn của nhà trường chưa được nâng cao.
 Xem xét thực trạng dạy văn học văn và thi tốt nghiệp, đại học, thi học sinh giỏi 
của trường THPT Yên Thế về môn Ngữ văn nói riêng, với mong muốn nâng cao chất 
 2 - Các bước tiến hành thực hiện giải pháp: Nghiên cứu tài liệu, tổng kết kinh nghiệm 
qua tài liệu, và thực tiễn giảng dạy, tổng hợp, hệ thống hóa kĩ năng làm bài nghị luận 
văn học.
- Kết quả khi thực hiện giải pháp: Xây dựng được hệ thống kĩ năng cơ bản theo các 
dạng bài làm văn nghị luận văn học.
+ Sản phẩm được tạo ra từ giải pháp: Phân lí thuyết về kĩ năng làm bài văn nghị luận 
văn học theo các dạng bài, kiểu bài. 
 (Chi tiết tại phụ lục số 1)
* Giải pháp 2: 
- Tên giải pháp: Xây dựng bộ đề luyện thi Tốt nghiệp và Đại học, Cao đẳng theo 
hệ thống kĩ năng làm bài nghị luận văn học.
- Nội dung: Xây dựng bộ đề luyện thi theo hệ thống kĩ năng cơ bản cho các kiểu bài, 
dạng bài nghị luận văn học
- Các bước tiến hành thực hiện giải pháp: 
 Trong giải pháp này tác giả đã thực hiện:
 + Bước 1: Vận dụng hệ thống kĩ năng làm văn nghị luận văn học để xây dựng 
bộ đề luyện thi Tốt nghiệp, Đại học và Cao đẳng.
 + Bước 2: Giới thiệu sáng kiến đến các đồng chí giáo viên môn Ngữ văn tại 
trường THPT Yên Thế. Tổ chức trao đổi, thảo luận trong nhóm dạy; xây dựng kế 
hoạch áp dụng sáng kiến; 
 + Bước 3: Thực nghiệm sư phạm
 Sử dụng bộ đề luyện thi Tốt nghiệp Đại học và Cao đẳng cho các học sinh lớp 
12a6, 12a7 năm học 2019-2020; 12a7 năm học 2020-2021.
 + Bước 4: Đánh giá tính khả thi của phương pháp, đánh giá hiệu quả của 
phương pháp. Tổ chức rút kinh nghiệm sau khi áp dụng sáng kiến.
 Đánh giá tính khả thi của phương pháp, đánh giá hiệu quả của phương pháp. Ở 
phần này để đánh giá hiệu quả ôn luyện theo bộ đề đã xây dựng, tác giả sử dụng kết 
quả thi Tốt nghiệp, Đại học của học sinh lớp 12a6, 12a7 năm học 2018-2019 so với 
kết quả thi Tốt nghiệp, Đại học của học sinh lớp 12a6,12a7 năm học 2019-2020.
 Sau khi hoàn thành nội dung 02 giải pháp đưa ra, tôi cùng các đồng nghiệp áp 
dụng sáng kiến trong quá trình ôn luyện thi Tốt nghiệp và Đại học, từ đó tiếp tục hoàn 
thiện, phát triển Sáng kiến áp dụng cho việc giảng dạy và học tập của giáo viên và học 
sinh tại trường THPT Yên Thế trong những năm học tiếp theo.
 - Kết quả khi thực hiện giải pháp: Sau quá trình thực hiện và tổng kết, rút kinh 
nghiệm, kết quả đạt được như sau:
 Xây dựng được 32 đề thi theo cấu trúc đề thi THPT Quốc gia, đồng thời bao 
quát được hệ thống kĩ năng làm bài nghị luận văn học
 (Chi tiết tại phụ lục số 2)
 4 KHÁNH LINH
 LƯU HOÀNG PHƯƠNG 
NGUYỄN THÙY LINH 7 8.25
 LAN
 NGUYỄN THỊ PHƯƠNG 
BÙI HƯƠNG LY 8 7.25
 LINH
NGUYỄN THỊ THIÊN 
 8 NGUYỄN VŨ THẢO LINH 8.25
LÝ
NGUYỄN NGỌC MAI 8.5 TRẦN DIỆU LINH 8
VI THỊ MẾN 7.5 HOÀNG HỒNG LỰU 8.25
TRẦN THỊ MINH 8 NGÔ NGỌC MAI 8
PHẠM HÀ MY 7.25 TRẦN HẢI MINH 6.25
TRIỆU LƯU THẢO 
 8 MẠC TRÀ MY 8.25
NGUYÊN
HOÀNG THỊ NHÀN 8 ĐỖ HOÀNG NAM 8.25
HOÀNG THỊ HỒNG 
 7.5 ĐẶNG HOÀNG NGÂN 8.75
NHUNG
HOÀNG VĂN QUANG 6.75 TRẦN THU NGÂN 8.5
 NGUYỄN THỊ BÍCH 
NGUYỄN TIẾN SANG 7.25 7.75
 NGỌC
NGUYỄN THẾ SƠN 6.5 NGUYỄN BÁ PHONG 8.5
 LONG THỊ THẢO 
HOÀNG THỊ TÂM 8 8.5
 PHƯƠNG
NGUYỄN THỊ NGUYỄN QUANG 
 8 7.75
PHƯƠNG THẢO PHƯƠNG
TRẦN THỊ THẢO 7 PHÙNG THANH PHƯƠNG 8
NGUYỄN THỊ THẮM 7.5 ĐÀM MINH QUÂN 7.25
NGUYỄN ĐỨC THẮNG 7 HOÀNG MINH QUÝ 5.75
NGỌC THỊ THU 6.25 BÙI THỊ HƯƠNG SEN 8.25
HOÀNG THỊ THỦY 7.25 NGUYỄN ĐỨC TÂM 7.5
 TRẦN THỊ THANH 
PHẠM THỊ TĨNH 8 8.25
 THANH
LÊ THỊ NGỌC TRANG 7 ĐÀO THỊ THU THẢO 8
NGUYỄN HÀ TRANG 6.75 LƯ THỊ THẢO 8.25
NGUYỄN THỊ HUYỀN 
 7.25 NGÔ THỊ THẮM 7.75
TRANG
 6 * Cam kết: Tôi xin cam đoan những nững điều khai trên là trung thực, đúng sự thật và 
không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
 XÁC NHẬN CỦA TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
 TRƯỜNG THPT YÊN THẾ
 Nguyễn Thị Yến Chi
 8 Mở bài:
 Có thể mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp, yêu cầu cần đảm bảo là giới thiệu được 
tác phẩm/đoạn trích cùng luận đề mà đề bài đã định hướng. 
 Thân bài: 
 Học sinh dựa vào những gợi ý của đề bài và kiến thức đã học, chia tách vấn đề 
cần giải quyết thành các luận điểm và lần lượt triển khai từng luận điểm đó bằng 
những luận cứ phù hợp. Ở mỗi luận điểm, luận cứ cần lựa chọn những câu thơ, những 
dẫn chứng tiêu biểu, phân tích để làm sáng tỏ vấn đề.
 Kết bài:
 Tổng kết, đánh giá về vấn đề đã triển khai trong bài viết, nêu ảnh hưởng, tác 
dụng, ý nghĩa của tác phẩm.
 2. Nghị luận tác phẩm văn xuôi
 Qua quá trình nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi, chúng tôi đề xuất hai dạng bài cơ 
bản trong phương pháp, kĩ năng làm bài nghị luận tác phẩm văn xuôi:
 Thứ nhất: Nghị luận về một đoạn trích văn xuôi. 
 Trong dạng thứ nhất có:
 + Nghị luận về một đoạn trích văn xuôi không định hướng
 + Nghị luận về một đoạn trích văn xuôi có định hướng
 Thứ hai: Nghị luận về nhân vật (hình tượng) trong tác phẩm văn xuôi
 Trong dạng thứ hai có:
 Nghị luận về nhân vật (hình tượng) trong tác phẩm văn xuôi không định hướng
 Nghị luận về nhân vật (hình tượng) trong tác phẩm văn xuôi có định hướng
 2.1.Nghị luận về một đoạn trích văn xuôi. 
 2.1.1. Nghị luận về một đoạn trích văn xuôi không có định hướng
 Dạng bài cảm thụ, phân tích một đoạn trích văn xuôi là bàn luận về giá trị nội 
dung, giá trị nghệ thuật của đoạn trích văn xuôi. Đối tượng nghị luận là một đoạn trích 
văn xuôi. Để đáp ứng dạng đề này, học sinh cần có những hiểu biết nhất định về thể 
loại (truyện ngắn, tiểu thuyết, tùy bút, bút kí,). Trong đó mỗi thể loại có cách thức 
thể hiện riêng không giống các thể loại khác. Phát hiện, xác định những hình thức 
ngôn ngữ khác nhau; những hình tượng nhân vật khác nhau, mỗi nhân vật lại có vai trò 
riêng trong việc thể hiện giá trị nội dung, tư tưởng của tác phẩm.
 Mở bài
 Học sinh có thể mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp, cần chú ý kĩ năng giới thiệu 
đoạn trích cần nghị luận.
 Thân bài
 Học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo yêu cầu:
 + Khái quát về tác giả, tác phẩm, vị trí và nội dung đoạn trích
 10 – Tất cả những thông tin về nhân vật được tác giả miêu tả trong tác phẩm (bao 
gồm nguồn gốc xuất thân, đặc điểm ngoại hình, đặc điểm tính cách,.) qua hành 
động, ngôn ngữ.
 – Nắm được vai trò của nhân vật trong tác phẩm. (nhân vật trung tâm, nhân vật 
chính,)
 – Mối quan hệ giữa nhân vật cần nghị luận với các nhân vật khác trong tác phẩm.
 – Nêu được ý nghĩa của nhân vật đối với tác phẩm (nhân vật có vai trò gì trong 
việc thể hiện nội dung, nghệ thuật và tư tưởng, quan điểm của tác giả,)
 2.2.1. Nghị luận về nhân vật (hình tượng) trong tác phẩm văn xuôi không 
có định hướng
 Dàn ý của bài văn nghị luận về một nhân vật trong tác phẩm văn học
 Mở bài
 Học sinh có thể mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp, cần đảm bảo kĩ năng giới thiệu 
nhân vật cần nghị luận và ấn tượng sâu sắc về nhân vật.
 Thân bài
 - Khái quát tác giả tác phẩm và giới thiệu khái quát về nhân vật (đây là nhân vật 
thuộc loại nào; đây là nhân vật quen thuộc trong văn học hay có nguồn gốc từ chính 
sử, hoặc là nguyên mẫu của cuộc sống,). Lời giới thiệu khái quát dựa trên những 
hiểu biết rõ ràng của người viết về nhân vật trong tác phẩm.
 - Phân tích nhân vật với các đặc điểm về:Lai lịch, ngoại hình, ngôn ngữ, nội 
tâm, cử chỉ, hành động (Khi phân tích, cảm nhận nhân vật theo tiến trình tác phẩm, 
bám sát các chi tiết cần chú ý phân loại thành các khía cạnh sau:
 + Hình dáng bên ngoài (gương mặt, dáng dấp,).
 + Lời nói, cách nói, cử chỉ của nhân vật (lời nói, cách nói của mỗi người đều 
mang nét riêng, liên quan đến cuộc đời, tính cách và dụng ý trong từng trường hợp).
 + Thế giới nội tâm (cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng bên trong).
 + Hình tượng nhân vật nổi rõ hơn lên trong mối quan hệ với các nhân vật khác, 
khi đối sánh với các nhân vật khác (đối với nhiều tác phẩm tự sự, việc phân tích tìm 
hiểu những chuyển biến trong tâm hồn, tình cảm của nhân vật là cơ sở để lí giải cử chỉ, 
hành động của họ trong mối quan hệ với các nhân vật khác. Từ đó thấy được sự phát 
triển tính cách của mỗi nhân vật).
 - Tổng kết, nhận định, đánh giá được về nhân vật.
Sau khi đã tìm hiểu các khía cạnh, các chi tiết cụ thể của hình tượng nhân vật phải đi 
đến những tổng kết, nhận định, đánh giá về nhân vật:
 + Chiều sâu tư tưởng thể hiện qua nhân vật (thành công của tác giả về nội dung 
tư tưởng).
 + Nghệ thuật xây dựng nhân vật (thành công của tác giả về nghệ thuật).
 + Đóng góp của nhân vật về nhận thức, về giáo dục, về thẩm mĩ cho người đọc.
 12 

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_xay_dung_bo_de_luyen_thi_tot_nghiep_va.docx