Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng phương pháp TPR và TPRS trong việc phát huy khả năng ghi nhớ và sử dụng từ vựng Tiếng Anh cho học sinh cho học sinh Lớp 3 trường tiểu học Lê Quý Đôn
Tiếng Anh là ngôn ngữ quốc tế được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Có tới hơn 60 trên 196 quốc gia sử dụng tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức, các quốc gia không sử dụng cũng luôn định hướng tiếng Anh là ngoại ngữ quan trọng nhất. Theo thống kê từ Wikipedia thì số lượng người sử dụng tiếng Anh trên thế giới là hơn 1.268.000.000 người. Ngoài ra có tới gần 1 tỷ người vẫn đang cố gắng học để làm chủ và sử dụng các kỹ năng tiếng Anh.
Thực tiễn thế giới phẳng vận hành trên nền tảng công nghệ số và dữ liệu lớn đòi hỏi mỗi người phải có năng lực phù hợp về tiếng Anh để thực hiện tốt công việc và đạt được mục đích của mình. Chính vì vậy, từ năm học 2022- 2023 môn tiếng Anh sẽ triển khai bắt buộc đối với học sinh từ lớp 3-5, đồng nghĩa với việc tiếng Anh sẽ được phổ cập cho trẻ em trên khắp Việt Nam. Học tiếng Anh với trẻ em không đơn thuần là học một ngôn ngữ mà còn là cơ hội để tiếp xúc với một nền văn hóa mang tính đại chúng, toàn cầu, và có thêm phương tiện để rèn tư duy, tăng năng lực ngôn ngữ, làm dày thêm vốn văn hóa, giúp trẻ hội nhập tốt trong bối cảnh quốc tế khác nhau, làm cơ sở cho sự phát triển sau này.
Như vậy giờ đây giáo viên tiếng Anh không chỉ giảng dạy, giúp học sinh có sự hiểu biết về cơ bản tiếng Anh mà giáo viên cần giúp học sinh xây dựng phong cách hay phương pháp học đúng đắn, có các chiến lược học tập phù hợp, các hoạt động học tập khác nhau để có thể thúc đẩy quá trình học tập trên lớp cũng như ở ngoài lớp. Vậy làm sao để gây hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập, tăng khả năng ghi nhớ tự vựng và mẫu câu, tạo môi trường học tập giao tiếp để các em tự tin mạnh dạn bước tiếp lên các cấp học tiếp theo đó là câu hỏi cho tất cả các giáo viên trong đó có bản thân tôi. Từ kinh nghiệm của bản thân, ngoài việc thuần túy hướng dẫn học sinh học từ vựng và các mẫu câu trong sách, cần tạo ra các hoạt động thú vị hấp dẫn, kích thích sự rèn luyện và thực hành của học sinh để các em rèn luyện thêm khả năng nghe, nói phản xạ tiếng anh là một điều vô cùng quan trọng trong quá trình dạy và học tiếng Anh.
Chính vì vậy, tôi mạnh dạn trình bày sáng kiến kinh nghiệm của bản thân về việc “Vận dụng phương pháp TPR và TPRS trong việc phát huy khả năng ghi nhớ và sử dụng từ vựng Tiếng Anh cho học sinh cho học sinh lớp 3 trường tiểu học Lê Quý Đôn” nhằm giúp cho HS tiếp thu bài hiệu quả và sử dụng tiếng Anh tốt hơn, từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy bộ môn này.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng phương pháp TPR và TPRS trong việc phát huy khả năng ghi nhớ và sử dụng từ vựng Tiếng Anh cho học sinh cho học sinh Lớp 3 trường tiểu học Lê Quý Đôn

2 Góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Anh tiểu học theo phương pháp phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, tăng cường hoạt động phối hợp học tập và vui chơi. Hình thành và rèn luyện kỹ năng ghi nhớ, vận dụng kiến thức vào quá trình học và áp dụng thực tế. Đưa hoạt động dạy từ vựng với TPR và TPRS vào giờ học tiếng Anh - một môn học được coi là mới mẻ và quan trọng nhằm mục đích tạo ra một môi trường học tập tích cực và thú vị. Sự tương tác giữa các học sinh qua các sự vận động tương tác có thể kích thích sự hứng thú và động lực học tập, mang lại trải nghiệm thực tế, giúp học sinh áp dụng ngôn ngữ vào các tình huống thực tế đồng thời giúp học sinh phát triển kỹ năng giao tiếp bằng cách thúc đẩy việc trao đổi ý kiến, hỏi đáp, và diễn đạt quan điểm bằng tiếng Anh. Việc sử dụng TPR và TPRS có thể giúp học sinh mở rộng từ vựng và nắm vững ngữ pháp một cách tự nhiên và không căng thẳng, phát huy khả năng nói tiếng Anh một cách tự nhiên và hiệu quả. * Nhiệm vụ của đề tài Sáng kiến kinh nghiệm này có nhiệm vụ nghiên cứu tìm hiểu phương pháp TPR và TPRS trong việc phát huy khả năng ghi nhớ và sử dụng từ vựng Tiếng Anh cho học sinh cho học sinh lớp 3 trường tiểu học Lê Quý Đôn và hiệu quả mà nó đem lại cho việc học tiếng anh của học sinh. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên 2 lớp 3A3 và 3A4 tại trường tiểu học Lê Quý Đôn năm học 2023-2024 với 64 học sinh, trong đó có 30 nam và 34 nữ. Các học sinh đang sử dụng sách tiếng anh 3 Global Success do Hoàng Văn Vân chủ biên. 4. Giới hạn của đề tài Thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 9 năm 2023 đến cuối tháng 12 năm 2023, với khoảng thời gian 4 tháng. Thực hiện trên lớp 3A3 và 3A4 trường tiểu học Lê Quý Đôn. Nội dung: sáng kiến trình bày cách vận dụng phương pháp TPR và TPRS trong việc phát huy khả năng ghi nhớ và sử dụng từ vựng Tiếng Anh cho học sinh cho học sinh lớp 3 trường tiểu học Lê Quý Đôn 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận và cơ sở thực tiễn - Phương pháp điều tra và khảo sát thực tế, hỏi đáp cùng học sinh. - Phương pháp nghiên cứu qua sách hướng dẫn, tài liệu tham khảo - Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm II. Phần nội dung 4 Năm học 2023- 2024, tôi được phân công giảng dạy hai lớp 3A3 và 3A4. Lớp 3A3 và 3A4 có đặc thù là số lượng học sinh gần bằng nhau và nữ nhiều hơn nam, một số em phát âm chưa rõ tiếng Việt nên gặp khó khăn trong phát âm tiếng Anh. Ngay từ đầu năm học khi bắt đầu học tôi đã tiến hành khảo sát học sinh về khả năng tiếng Anh, sự yêu thích đối với môn tiếng Anh và khó khăn mà các em gặp phải trong việc học và sử dụng từ vựng tiếng Anh. Nội dung khảo sát gồm 3 phần: bài kiểm tra, phiếu khảo sát và phỏng vấn. Bài kiểm tra tập trung vào khả năng tiếng Anh của các em trong việc ghi nhớ từ vựng và mẫu câu vừa được học trong Unit 1, Unit 2. Phiếu khảo sát gồm 6 câu hỏi về khả năng ghi nhớ từ vựng tại lớp, việc sử dụng từ vựng trong các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết và sự tích cực của các em trong các tiết học tiếng Anh. Bài phỏng vấn 10 học sinh ngẫu nhiên về sự khó khăn của học sinh khi học tiếng anh. Kết quả bài kiểm tra mức độ ghi nhớ từ sau khi học Unit 1 và Unit 2 của 64 học sinh Mức độ ghi nhớ Unit 1 và 2 : Chưa sử dụng các phương pháp Ghi nhớ trên 90% lượng từ vựng 22 Ghi nhớ 70- 89% lượng từ vựng 14 Ghi nhớ 50- 69% lượng từ vựng 18 Ghi nhớ dưới 50% lượng từ vựng 10 Kết quả thu được từ phiếu khảo sát Tôi tiến hành phỏng vấn các em học sinh thuộc các cấp độ khác nhau trong môn tiếng Anh với các câu hỏi dành cho các em là: 1. Em có dễ nhớ từ vựng tại lớp không? 2. Em thường xuyên sử dụng từ vựng đã học trong các kĩ năng không? 3. Các tiết học tiếng Anh của em có sôi nổi, hứng thú không? 6 ➢ Dạy TPR trên lớp phải nhanh, mạnh mẽ, dứt khoát, tương tác nhiều ➢ Cho HS tự lặp lại nhiều lần và kết hợp với câu/ cụm từ chứ không dạy từ vựng riêng lẻ. - Phạm vi áp dụng: trong tất cả các tiết học có giới thiệu từ vựng Ví dụ: Unit 5: Our Hobbies- Lesson 1 ( 1, 2, 3) + Vocabulary: • Singing • Drawing • Dancing • Swimming c. Cách thức và điều kiện thực hiện biện pháp Bước 1: GV gợi ý từ vựng bằng 1 trong các phương pháp sau: • Visual aids (sử dụng hình ảnh hỗ trợ) • Definition (nêu định nghĩa) • Synonym/Antonym (nêu ra từ đồng nghĩa/ trái nghĩa) • Examples (nêu ví dụ) • Body languages (sử dụng ngôn ngữ cơ thể) • Concrete object (đồ vật cụ thể) • Mother-tongue explanation (giải thích bằng tiếng mẹ đẻ) Bước 2: HS đoán từ vựng Hình 2: GV gợi ý từ vựng và HS đoán Bước 3: GV đọc mẫu trước, GV đọc 3 lần (chậm) rõ, kết hợp đọc tách ghép âm Bước 4: Cho cả lớp cùng lặp lại 3-5 lần và làm hành động minh họa cho cụm từ Bước 5: Gv mời 1 vài HS đọc, làm hành động và sửa lỗi( nếu có) Bước 6: GV ghép từ vào cụm/ câu (lưu ý: cụm không dài quá 5 từ), cả lớp cùng lặp lại 3-5 lần cùng với làm hành động Bước 7: Gv mời 1 vài HS đọc, làm hành động và sửa lỗi 8 b. Nội dung: dạy ngôn ngữ kết hợp TPRS, đọc và kể chuyện, giúp tạo niềm vui, năng lượng cao và hứng thú khi học tiếng Anh. Học sinh hiểu và nhớ được các nội dung chính của bài học. Các câu hỏi được đặt ra khi kể chuyện hoặc tóm tắt giúp người học hiểu được thông tin mình nghe. Nguyên tắc dạy TPRS tuân theo các yêu cầu sau: ➢ Bài học cần có năng lượng cao ➢ Nội dung ngắn, dễ hiểu ➢ HS hiểu hết và nhớ được nội dung chính ➢ GV kể chuyện một cách sinh động, truyền cảm ➢ HS trả lời liên tục các câu hỏi ngắn để ôn lại nội dung ➢ TPRS diễn ra nhanh, dứt khoát, mạnh mẽ c. Cách thức và điều kiện thực hiện giải pháp Phạm vi áp dụng: Tùy theo sự linh hoạt và sáng tạo của giáo viên để áp dụng trong các phần đoạn hội thoại đầu các bài ( 1. Look, listen and repeat), luyện tập ( point and say), vận dụng ( let’s talk) giáo viên có thể thay đổi vai trò người kể bằng học sinh để tạo ra sự hứng thú và tích cực cho các em. Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh cách trả lời Yes/No/Wh questions và sử dụng Oh, Ah mỗi lần học sinh đọc xong câu. Bước 2: Cho học sinh làm mẫu ví dụ để chắc chắn hiểu rõ cách phản ứng Bước 3: Giáo viên đọc từng câu ngắn, sau mỗi câu, giáo viên đặt 2-3 câu hỏi ngắn, dễ và cho cả lớp hô câu trả lời ngắn & đúng ngữ pháp (không dài quá 5 từ) Ví dụ: “Yes, it is!”, “No! It isn’t ”, “He swims ”, . Bước 4: Giáo viên cho học sinh cùng kể lại câu chuyện Các ví dụ minh hoạ về các phần có thể áp dụng TPRS Cách 1: Dạy TPRS trong phần vận dụng 1. Look, listen and repeat Unit 5 : Our hobbies- Lesson 1 : 1, 2, 3, trang 30, sách Global Success 3, NXB GD Việt Nam. Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ: + Học sinh làm việc theo nhóm 2-3 người. + Thực hành hỏi đáp về các sở thích + Học sinh sử dụng đúng các mẫu câu, chú ý ngữ âm và ngữ điệu, từ vựng 10 Does Mary play chess ? Yes, (she does) Does Mary play football ? No, (she doesn’t). Bước 5: Cho học sinh làm việc theo cặp hoặc theo nhóm luyện tập đọc Bước 6: Mời học sinh lên thực hiện phần đọc. Cả lớp tham gia trả lời. Nếu hết thời gian thì giao cho học sinh làm ở nhà. Nếu học sinh ở trình độ giỏi, giáo viên có thể đặt 4- 5 câu hỏi cho học sinh để hiểu nội dung, sau đó mời 1 nhóm nhanh nhất lên trình bày và cho điểm. Hình 5: GV đọc từng câu, hỏi và HS trả lời Cách 3: Dạy TPRS để luyện tập kĩ năng nói Unit 10: At break time- Lesson 1: 1, 2, 3 Bước 1: Gv giao nhiệm vụ cho học sinh trước buổi học: Làm việc theo nhóm 4-5 người, trình bày các hoạt động các thành viên trong nhóm thường làm vào giờ ra chơi. Mỗi nhóm được giao trình bày 2 ý kiến. Bước 2: Từng nhóm trình bày ý kiến của mình. Học sinh vừa trình bày vừa tương tác với cả lớp bằng các câu hỏi. 12 Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ: học sinh thực hiện talk show. Hỏi và trả lời câu hỏi “what colour? Bước 2: Giáo viên cho học sinh thảo luận câu hỏi theo cặp. Bước 3: Giáo viên mời một cặp hoàn thành nhanh nhất tham gia talk show. Một học sinh đóng vai là MC, chào hỏi và đặt câu hỏi cho khách mời, học sinh còn lại là khách mời, trả lời câu hỏi. Bước 4: Mỗi lần MC hoặc khách mời nói, học sinh phản ứng Oh/ Ah và trả lời câu hỏi Yes- No hoặc câu hỏi ngắn từ MC. Bước 5: Giáo viên đưa ra nhận xét và cho điểm. Cách 5: Dạy TPRS để kiểm tra viết. Unit 8: My school things- Lesson 3: 4, 5, 6, trang 57 Global Success 10, NXB GD Việt Nam. Bước 1: Sau khi học xong tiết phần 5 của lesson 3, giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thành bài viết trên giấy note và học sinh nhận xét cho nhau. Bước 2: Giáo viên chọn ra bài viết tốt nhất và yêu cầu học sinh viết ra bảng phụ và chuẩn bị trước các câu hỏi Yes- No và câu hỏi ngắn trước buổi học writing. Bước 3: Khi bắt đầu tiết học, giáo viên cho học sinh đó dán phần bảng phụ lên bảng và đọc từng câu. Cả lớp nghe và phản ứng Oh/ Ah. Bạn học sinh đó hỏi bất kì 1 bạn học sinh nào trong lớp câu hỏi Yes- No hoặc câu hỏi ngắn. Hình 8: HS đọc bài làm của mình, hỏi 1 HS bất kì các câu hỏi Bước 4: Giáo viên nhận xét và cho điểm cả hai học sinh. Như vậy, sau khi thực hiện các hoạt động dạy TPRS khác nhau, các em hào hứng hơn hẳn khi được tự mình là người kể hoặc tóm tắt nội dung. Các em còn lại cũng rất hào hứng để đáp lại. Thông qua các hoạt động trên tôi nhận thấy các em học sinh tham gia rất tích cực, tự thực hành kĩ năng cùng nhau, nắm được bài học 14 Hình 9: GV giao bài tập trên quizizz Những bài tập này không mất nhiều thời gian và học sinh rất hứng thú khi được sử dụng công nghệ. Hơn nữa, các bài tập này có ích với học sinh ở tất cả các cấp độ. Nhìn chung các em hứng thú với việc làm các bài tập online hơn là các bài kiểm tra trên giấy. Do đó các em rất hào hứng và tranh thủ thời gian để nộp đúng hạn. Việc sử dụng tiếng Anh nhờ đó trở nên gần gũi và nhẹ nhàng hơn với các em. 4. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và hiệu quả ứng dụng Sau một thời gian dạy thực nghiệm “Vận dụng phương pháp TPR và TPRS trong việc phát huy khả năng ghi nhớ và sử dụng từ vựng Tiếng Anh cho học sinh cho học sinh lớp 3 trường tiểu học Lê Quý Đôn” tôi thấy được chất lượng và hiệu quả của giờ dạy môn Tiếng Anh của mình tăng lên rõ rệt. Học sinh hào hứng trong học tập và kiến thức được khắc sâu hơn, khả năng ghi nhớ từ vựng của học sinh tăng lên rõ rệt. Học sinh được chuyển sang thực hành rất sinh động, giờ học sôi nổi, không khí học tập không còn buồn tẻ như trước kia. Kết quả dạy thực nghiệm còn được đánh giá qua 2 bài kiểm tra mức độ ghi nhớ từ vựng, mẫu câu của học sinh sử dụng các phương pháp TPR và TPRS sau khi học xong Unit 6 với việc áp dụng đều đặn các phương pháp dạy học mới và phiếu thăm dò hứng thú học tập của học sinh (đính kèm mẫu ở cuối sáng kiến kinh nghiệm). Kết quả sau khi làm bài kiểm tra khả năng ghi nhớ từ vựng và mẫu câu của 64 học sinh sau khi học xong Unit 6 so sánh với bài khảo sát đầu năm học Mức độ ghi nhớ Unit 1 và 2 : Unit 3-6 Chưa sử dụng các Áp dụng các phương phương pháp pháp Ghi nhớ trên 90% lượng từ vựng 22 30 Ghi nhớ 70- 89% lượng từ vựng 14 17 Ghi nhớ 50- 69% lượng từ vựng 18 9 Ghi nhớ dưới 50% lượng từ vựng 10 8 16 Phạm vi và hiệu quả ứng dụng Kết quả nghiên cứu sẽ được áp dụng vào khối lớp 3, sau đó kết hợp lồng ghép để áp dụng trên các khối lớp 1, 2, 4, 5. Sau khi đưa các hoạt động bổ trợ sau giờ học vào giảng dạy tôi thấy rằng không những học sinh nắm được kiến thức bài học mà còn nhớ rất lâu kiến thức của bài học đó. Các em rèn được khả năng nghe nói, tăng khả năng tập trung trong học tập, tăng khả năng phản xạ với các hình ảnh, từ vựng, mẫu câu. Điều đáng mừng là các em học rất hào hứng, chờ đợi tiết học cho các em lòng yêu thích, ham mê bộ môn Tiếng Anh. Để làm được điều này thì cần phải đơn giản hoá mọi nội dung sao cho phù hợp với lứa tuổi nhỏ, tạo cho các em một không khí học tập thật sôi nổi, vui vẻ và hào hứng chủ động sáng tạo. Qua đó các em có thể học mà chơi, chơi mà học. Chính vì thế, chúng ta phải vận dụng lồng ghép các hoạt động phù hợp nhu cầu, sở thích, kích thích sự thi đua, tìm tòi học hỏi ở các em. Tuỳ từng nội dung bài học phải lựa chọn các hoạt động sao cho thật phù hợp. III. Phần kết luận, kiến nghị 1. Kết luận Từ các kết quả đạt được trong quá trình giảng dạy các em học sinh lớp 3A3 và 3A4, những kết quả đạt được thật đáng để tôi tiếp tục cố gắng hoàn thiện phương pháp giảng dạy cho nhiều đối tượng học sinh hơn. Từ các em học sinh rất sợ nói tiếng Anh, các em đã sử dụng tiếng Anh trong các hoạt động trên lớp cũng như trong việc hoàn thành bài tập về nhà. Từ việc khó ghi nhớ các từ vựng tiếng Anh, các em đã nhớ từ vựng tại lớp và có thể sử dụng được từ vựng trong việc thực hiện các kĩ năng trong cả bài học. Từ việc gặp khó khăn với việc tiếp thu bài trên lớp do còn yếu kĩ năng nghe, các em đã biết tương tác và phản biện. Các bài học không chỉ dừng lại ở các trang sách mà mở rộng ra rất nhiều hoạt động, gắn với nhiều hoạt động quen thuộc hàng ngày của các em. Mặc dù phải hoạt động nhiều hơn, chuẩn bị bài nhiều hơn và tìm tòi thông tin nhiều hơn, nhưng các chắn một điều rằng các em đã thực sự học và lĩnh hội rất nhiều bằng tiếng Anh. Tôi hoàn toàn tin tưởng rằng nếu áp dụng phương pháp này cho cả khối sẽ giúp kĩ năng tiếng Anh của học sinh được cải thiện rõ rệt. Để việc dạy và học tiếng Anh thực sự đáp ứng được nhu cầu sử dụng tiếng Anh đòi hỏi nỗ lực rất nhiều từ giáo viên và học sinh. Trong phạm vi các tổ chuyên môn, tôi cũng mạnh dạn đề xuất việc ghi hình các tiết dạy thao giảng để làm tư liệu tham khảo, học tập kinh nghiệm và khắc phục những khó khăn. Do điều kiện nghiên cứu, thời gian đầu tư có hạn, biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Do vậy, ý kiến đóng góp quý báu
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_van_dung_phuong_phap_tpr_va_tprs_trong.doc