Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng dạy học gắn với thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Vật lí trong trường THPT

1. Tên sáng kiến: “Vận dụng dạy học gắn với thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Vật lí trong trường THPT”.
2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 01/10/2022
3. Các thông tin cần bảo mật : Không
4. Mô tả các biện pháp cũ thường làm:
Hiện nay phương pháp giáo dục truyền thống hay còn gọi là giáo dục thông thường vẫn được sử dụng rộng rãi trong các trường học. Cách giảng dạy cổ điển là học thuộc lòng, chẳng hạn học sinh sẽ ngồi im trong khi hết học sinh này đến học sinh khác lần lượt đọc thuộc lòng bài học, cho đến khi từng người được gọi tên. Giáo viên sẽ lắng nghe từng học sinh đọc thuộc lòng, và họ phải học và ghi nhớ các bài tập. Vào cuối học phần, một bài kiểm tra viết hoặc kiểm tra miệng sẽ được tiến hành; quá trình này được gọi là bài kiểm tra đọc thuộc bài học.
Cách thức giảng dạy các phương pháp truyền thống đảm bảo rằng học sinh được khen thưởng cho những nỗ lực của họ, sử dụng các tiết học một cách hiệu quả và thực hiện các quy tắc rõ ràng để quản lý hành vi của học sinh. Chúng dựa trên những hình thức đã được thành lập đã được sử dụng thành công trong các trường học trong nhiều năm. Tuy nhiên cách dạy học truyền thống không phát huy được năng lực chủ động, sáng tạo của học sinh, học sinh ít được trải nghiệm thực tế….
5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến
Hiện nay chúng ta đang thực hiện việc đổi mới rất mạnh mẽ về nội dung và phương pháp dạy học ở bậc trung học phổ thông. Đối với các môn khoa học thực nghiệm nói chung và môn Vật lí nói riêng thì việc đổi mới đó gắn liền với thực tiễn cuộc sống là vấn đề vô cùng cấp bách để đáp ứng yêu cầu của đối mới giáo dục “Học đi đôi với hành”, tức học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn phải biết vận dụng sáng tạo những kiến thức ấy vào thực tiễn cuộc sống mà các em gặp phải. Tuy nhiên, xét về tổng thể trong quá trình giáo dục thì dạy học gắn liền thực tiễn chưa được quan tâm thiết kế một cách bài bản và thực hiện còn rời rạc ở các khâu trong quá trình giáo dục, vì nhiều nguyên nhân
pdf 39 trang Thanh Ngân 05/06/2025 100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng dạy học gắn với thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Vật lí trong trường THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng dạy học gắn với thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Vật lí trong trường THPT

Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng dạy học gắn với thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Vật lí trong trường THPT
 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
 THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN 
 SÁNG KIẾN 
1. Tên sáng kiến: “Vận dụng dạy học gắn với thực tiễn nhằm nâng cao chất 
lượng dạy học môn Vật lí trong trường THPT”. 
2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 01/10/2022 
3. Các thông tin cần bảo mật : Không 
4. Mô tả các biện pháp cũ thường làm: 
 Hiện nay phương pháp giáo dục truyền thống hay còn gọi là giáo dục thông 
thường vẫn được sử dụng rộng rãi trong các trường học. Cách giảng dạy cổ điển là 
học thuộc lòng, chẳng hạn học sinh sẽ ngồi im trong khi hết học sinh này đến học sinh 
khác lần lượt đọc thuộc lòng bài học, cho đến khi từng người được gọi tên. Giáo viên 
sẽ lắng nghe từng học sinh đọc thuộc lòng, và họ phải học và ghi nhớ các bài tập. Vào 
cuối học phần, một bài kiểm tra viết hoặc kiểm tra miệng sẽ được tiến hành; quá trình 
này được gọi là bài kiểm tra đọc thuộc bài học. 
 Cách thức giảng dạy các phương pháp truyền thống đảm bảo rằng học sinh 
được khen thưởng cho những nỗ lực của họ, sử dụng các tiết học một cách hiệu quả 
và thực hiện các quy tắc rõ ràng để quản lý hành vi của học sinh. Chúng dựa trên 
những hình thức đã được thành lập đã được sử dụng thành công trong các trường 
học trong nhiều năm. Tuy nhiên cách dạy học truyền thống không phát huy được 
năng lực chủ động, sáng tạo của học sinh, học sinh ít được trải nghiệm thực tế. 
5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến 
 Hiện nay chúng ta đang thực hiện việc đổi mới rất mạnh mẽ về nội dung và 
phương pháp dạy học ở bậc trung học phổ thông. Đối với các môn khoa học thực 
nghiệm nói chung và môn Vật lí nói riêng thì việc đổi mới đó gắn liền với thực tiễn 
cuộc sống là vấn đề vô cùng cấp bách để đáp ứng yêu cầu của đối mới giáo dục “ 
Học đi đôi với hành”, tức học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn phải biết 
vận dụng sáng tạo những kiến thức ấy vào thực tiễn cuộc sống mà các em gặp phải. 
Tuy nhiên, xét về tổng thể trong quá trình giáo dục thì dạy học gắn liền thực tiễn 
chưa được quan tâm thiết kế một cách bài bản và thực hiện còn rời rạc ở các khâu 
trong quá trình giáo dục, vì nhiều nguyên nhân : 
 5.1. Về phía giáo viên 
 - Trong các tiết học giáo viên phần lớn chỉ chú trọng đến giảng dạy những nội 
dung lý thuyết, kiến thức trong tiết học, ít quan tâm đến việc vận dụng kiến thức đó 
vào trong thực tế cuộc sống. Đặc biệt là các bài tập mang nặng tính lý thuyết, tính 
 1 
 - Học sinh chưa có điều kiện nghiên cứu vận dụng các kiến thức có nội dung 
thực tế, do tâm lí “thi gì học đấy”, giáo viên không yêu cầu thì học sinh cũng không 
tìm hiểu . 
 + Học sinh chỉ nhớ được những kiến thức một cách máy móc, không phát huy 
được năng lực tư duy, sáng tạo. 
 + Nội dung bài tập mang nặng tính lí thuyết, tính hàn làm nên học sinh có cảm 
giác nặng nề, không hứng thú trong học tập. 
6. Mục đích của giải pháp sáng kiến 
 - Xây dựng hệ thống các câu hỏi, bài tập có nội dung gắn liền với thực tiễn, 
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, qua đó phát triển năng lực tư duy, 
sáng tạo của học sinh. Đánh giá hiệu quả của quá trình vào giảng dạy. 
 - Giúp nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân. 
 - Về mặt lí luận: góp phần làm sáng tỏ một số nội dung kiến thức trong chương 
trình Vật lí 10. 
 - Về mặt thực tiễn: là nguồn tài liệu cần thiết cho bản thân và các đồng nghiệp 
sử dụng trong quá trình giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy học. 
7. Nội dung 
 7.1. Thuyết minh biện pháp mới hoặc cải tiến 
 Năm học 2022- 2023 là năm học đầu tiên thực hiện chương trình phổ thông 2018 
với cấp THPT – Chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Vì vậy, 
việc giúp học sinh có thể tiếp cận dễ dàng với chương trình lớp 10 nói chung và Vật 
lí 10 nói riêng thì ngay từ những bài học đầu tiên của Vật lí 10, giáo viên phải luôn 
nêu cao tinh thần trách nhiệm để học sinh yêu thích, hứng thú hơn trong mỗi giờ dạy. 
Nhìn về tổng thể chương trình Vật lí 10 gồm 5 chương với nội dung xoay quanh các 
vấn đề thuộc chuyển động cơ học, trong đó chương Động học và chương Động lực 
học là một mảng kiến thức khá quan trọng với nội dung chính: 
 - Các chuyển động thẳng, chuyển động thẳng biến đổi đều, chuyển động ném. 
 - Các định luật cơ học như ba định luật Niu tơn 
 - Các lực cơ học : trọng lực, lực ma sát, lực nâng, lực cản, lực căng. 
 Đây là các loại chuyển động và các lực cơ học gặp nhiều trong thực tế cuộc 
sống. Vậy làm thế nào để học sinh có thể dễ dàng tiếp thu, ghi nhớ tốt nhất các kiến 
thức trên, tôi đã đưa ra các giải pháp sau: 
 7.1.1. Giải pháp 1: Sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học 
 Trong quá trình dạy học giáo viên có thể tìm hiểu sử dụng các phần mềm phân 
tích video, các thí nghiệm thật giúp học sinh ghi nhớ kiến thức dễ dàng hơn, chứ 
không phải bài học nào cũng xây dựng kiến thức và chứng minh kiến thức đó bằng 
các con đường toán học hoặc suy luận logic. 
 3 
 Đáp án: 
 Để thùng hàng rơi trúng vị trí cần thiết thì cần phải có điều kiện: quỹ đạo của 
vật được ném đúng tầm, đúng độ cao. 
7.1.2. Giải pháp 2: Sử dụng các câu hỏi và bài tập có nội dung thực tế trong dạy học 
 Dạy học Vật lí không thể tách rời với thực tiễn cuộc sống mà phải luôn tạo cơ 
sở với những tình huống xuất phát thực tế và giải thích phù hợp, dựa trên đặc điểm 
nhận thức của học sinh. Dạy học Vật lí gắn với thực tế cuộc sống là một hoạt động 
thống nhất giữa giáo dục, giáo dưỡng với môi trường kinh tế - xã hội. Từ đó cho học 
sinh thấy niềm vui và hứng thú học tập môn học này. 
 Trong mỗi tiết học, giáo viên đưa ra các câu hỏi có nội dung thực tế tạo hứng 
thú học tập để học sinh ghi nhớ kiến thức, vận dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn 
cuộc sống. Các câu hỏi có nội dung thực tế có thể đưa vào phần khởi động bài học, 
có thể đưa vào củng cố một phần hay củng cố bài học. 
 - Các hình thức tổ chức thực hiện: 
 + Đặt tình huống vào bài mới: một tiết dạy, người giáo viên muốn gây được 
sự chú ý đến học sinh hay không là nhờ đặt vấn đề vào bài mới. Trong đó phần mở 
đầu là rất quan trọng, nếu ta biết đặt ra một tình huống thực tiễn hoặc giả định rồi 
yêu cầu học sinh cùng tìm hiểu và giải thích. 
 + Lồng ghép tích hợp môi trường vào trong bài dạy: Môn Vật lí có thể tích 
hợp với những môn học khác. Như chúng ta đã biết, vấn đề môi trường luôn được 
quan tâm hàng đầu: khói bụi của nhà máy, nước thái của sinh hoạt, ô nhiễm phóng 
xạ có liên quan gì đến sự thay đổi của thời tiết hay không. Tùy vào thực trạng của 
từng địa phương mà lấy ví dụ sao cho phù hợp, gần gũi và dễ hiểu. 
 + Liên hệ thực tế trong bài dạy: Khi học xong một vấn đề, học sinh thấy được 
ứng dụng trong thực tiễn thì sẽ chú ý hơn, chủ động tư duy để tìm hiểu. Do đó trong 
mỗi bài học giáo viên nên đưa ra được một vài ứng dụng thực tiễn sẽ lôi cuốn được 
sự chú ý của học sinh nhiều hơn. 
Minh họa sử dụng các câu hỏi và bài tập có nội dung thực tế trong dạy học 
 BÀI 12- CHUYỂN ĐỘNG NÉM 
Câu 1: Một máy bay đang bay ở độ cao 5 km với tốc độ 500 km/h theo phương 
ngang thì thả rơi một vật. Hỏi người lái máy bay phải vật cách mục tiêu bao xa theo 
phương ngang để vật rơi trúng mục tiêu? Lấy g = 9,8 m/s2 [7] 
Đáp án 
 Để rơi trúng mục tiêu thì tầm xa của vật ném ngang phải bằng với khoảng 
cách từ vật đến mục tiêu theo phương ngang. 
 5 
 BÀI 14: ĐỊNH LUẬT I NEWTON 
Câu 1: Một đoàn tàu đang chuyển động trên đường sắt nằm ngang với một lực kéo 
không đổi bằng lực ma sát. Hỏi đoàn tàu chuyển động như thế nào? Ở định luật I 
Newton đã thể hiện ra sao? [6] 
 Giải thích: Đoàn tàu chuyển động thẳng đều. Theo phương ngang đoàn tàu 
chịu tác dụng của hai lực cân bằng, theo định luật I Newton vận tốc của tàu không 
thay đổi. 
 Áp dụng: Giáo viên có thể áp dụng phản câu hỏi này ở tiết bài tập. 
Câu 2. Khi ngồi trên ô tô, tàu lượn cao tốc hoặc máy bay, hành khách luôn được 
nhắc thắt dây an toàn. Giải thích điều này. [6] 
 Giải thích: Khi ngồi trên ô tô, tàu lượn cao tốc hoặc máy bay, hành khách 
luôn được nhắc thắt dây an toàn để khi xe thay đổi vận tốc đột ngột (tăng tốc đột 
ngột hoặc phanh gấp) thì người sẽ luôn được giữ lại an toàn mà không bị văng ra do 
quán tính. 
Câu 3: Để tra đầu búa vào cán, nên chọn cách nào dưới đây? Giải thích tại sao. 
 a) Đập mạnh cán búa xuống đất như Hình 1a. 
 b) Đập mạnh đầu búa xuống đất như Hình 1b. [4] 
 7 
 Câu 2: Giải thích tại sao các vận động viên khi bơi tới mép hồ bơi và quay lại thì 
dùng chân đẩy mạnh vào vách hồ bơi để di chuyển nhanh hơn. 
 Giải thích: Các vận động viên khi bơi tới mép hồ bơi và quay lại thì dùng 
chân đẩy mạnh vào vách hồ bơi để tạo ra phản lực (lực đẩy) của mép hồ bơi tác dụng 
lên người, nên sẽ đẩy người có đà và di chuyển được nhanh hơn. 
Câu 3. Một ô tô chuyển động trên mặt đường, nếu lực do ô tô tác dụng lên mặt đường 
có độ lớn bằng lực mà mặt đường đẩy ô tô thì tại sao chúng không “khử nhau”? [4] 
 Giải thích: Lực do ô tô tác dụng lên mặt đường có độ lớn bằng lực mà mặt 
đường đẩy ô tô nhưng chúng không “khử nhau” vì 2 lực này tác dụng vào 2 vật khác 
nhau, chúng là cặp lực trực đối chứ không phải hai lực cân bằng. 
 BÀI 18: LỰC MA SÁT 
Câu 1: Bôi dầu mỡ có tác dụng làm giảm ma sát. Nhưng tại sao người ta không bôi 
dầu cho các thanh ray đường sắt? [6] 
 Giải thích: Nếu đường ray được bôi dầu thì xảy ra sự quay tại chỗ của bánh 
ở đầu tàu, đầu tàu không làm cho đoàn tàu chuyển động được. 
Áp dụng: Giáo viên có thể áp dụng phân câu hỏi này để đặt vấn đề vào bài. 
Câu 2: Vì sao trong các cuộc đua marathon hay đua xe đạp ta thường thấy có một 
số vận động viên thường bám sát sau đối thủ của mình, chỉ khi gần tới đích họ mới 
cố vượt lên phía trước " 
 Giải thích: Mục đích là làm giảm sức cản của không khí. 
Câu 3: Lấy một hòn đá, đập vụn ra thành những hạt nhỏ và thả rơi xuống. Chúng có 
rơi nhanh như khi hòn đá đủ nguyên vẹn rơi không? Vì sao? 
 9 
 Câu 3. Hình dưới đây biểu diễn các vectơ lực tác dụng lên một máy bay đang bay 
ngang ở độ cao ổn định với tốc độ không đổi. Nếu khối lượng tổng cộng của máy 
bay là 500 tấn thì lực nâng có độ lớn bao nhiêu? 
 Giải thích: Do máy bay đang bay ngang, tốc độ không đổi nên: 
 5
Lực nâng có độ lớn bằng trọng lực: Fn = P = 9,8.500.1000 = 49.10 (N). 
Câu 4. Nêu những điểm khác biệt giữa lực cản và lực nâng. 
 Giải thích: Những điểm khác biệt giữa lực cản và lực nâng: Lực cản có tác 
dụng như lực ma sát, ngược hướng chuyển động và cản trở chuyển động. Còn lực 
nâng giúp vật trong chất lưu chuyển động dễ dàng hơn. 
Câu 5. Giải thích tại sao các phương tiện giao thông tốc độ cao lại cần có hình con thoi. [4] 
 Giải thích: Do lực cản phụ thuộc vào hình dạng và tốc độ của vật. 
 - Khi xe chạy với tốc độ lớn sẽ chịu tác dụng của lực cản không khí lớn hơn, 
để giảm được lực cản đó thì người ta sẽ thiết kế đầu xe ô tô có dạng thuôn, nhỏ để 
giảm thiểu lực cản. 
 11 
 7.1.3. Giải pháp 3: Tổ chức các hoạt động ngoài giờ học theo hướng tiếp cận Stem 
 Vật lí học nằm trong hệ thống các môn học ở nhà trường phổ thông nên việc 
đổi mới phương pháp dạy và học đối với môn Vật lí là điều tất yếu. Do đặc thù là môn 
khoa học thực nghiệm, các kiến thức Vật lí đóng vai trò nguyên tắc hoạt động của các 
ứng dụng kĩ thuật nên một trong các khâu quan trọng của quá trình đổi mới phương 
pháp dạy học Vật lí là tăng cường hoạt động trải nghiệm, nghiên cứu và tìm hiểu các 
ứng dụng kĩ thuật Vật lí của học sinh trong quá trình học tập. Vì vậy, việc tổ chức dạy 
học theo hướng giao nhiệm vụ liên quan đến việc tìm hiểu cấu tạo, công dụng, nguyên 
tắc hoạt động và chế tạo thí nghiệm về các ứng dụng kĩ thuật để học sinh tiếp cận với 
con đường nghiên cứu khoa học, qua đó giúp học sinh hiểu sâu sắc các kiến thức Vật 
lí là hết sức cần thiết và có ý nghĩa vô cùng to lớn. Thông qua các nhiệm vụ này, học 
sinh sẽ được rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, giáo dục tổng hợp, hình thành tư duy sáng tạo 
và tinh thần làm việc tập thể. Từ đó, học sinh hiểu được các ứng dụng kĩ thuật trong 
đời sống và có kiến thức để sử dụng các máy móc thiết bị cơ bản làm cơ sở cho việc 
sử dụng những công cụ trong công việc cũng như trong cuộc sống. 
 Giáo dục STEM là mô hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên môn, là sự 
tích hợp vào nội dung học những ứng dụng đời sống và kĩ thuật, làm cho nội dung 
bài học ý nghĩa hơn, lôi cuốn và hấp dẫn hơn; phát triển các năng lực của học sinh 
và định hướng nghề nghiệp trong tương lai của học sinh. 
 1. Minh họa khi dạy bài 12 “Chuyển động ném”- Chế tạo mô hình máy bắn đá. 
 a. Lịch sử ra đời[2] 
 Máy bắn đá là một trong các loại vũ khí hành trình cổ đại, có sức sát thương 
cao và được sử dụng chủ yếu để công thành trong các cuộc chiến tranh cổ đại. Từ 
đó, mô phỏng mô hình tức là thiết kế một mô hình gần giống thiết bị máy bắn đá 
nhưng sẽ sử dụng bóng hoặc bi ve để bắn. Tuy nhiên, trong dạy học, HS không có 
cơ hội được tiếp xúc trực tiếp với máy bắn đá vì chúng khá phức tạp, kích thước 
khổng lồ. Do đó, phương án chúng tôi lựa chọn là: tìm hiểu máy bắn đá thông qua 
phim ảnh và nghiên cứu thiết kế, chế tạo mô hình máy bắn đá mini 
 b. Mục tiêu khi chế tạo mô hình máy bắn đá 
- Vận dụng kiến thức về xác định quỹ đạo chuyển động của vật bị ném và động 
lực học chất điểm. 
- Xác định vấn đề, thiết kế và tìm giải pháp. 
- Đánh giá hiệu quả của giải pháp thiết kế. 
- Nhận diện các hạn chế thiết kế. 
- Kĩ năng hợp tác nhóm. 
- Kĩ năng thuyết trình và giao tiếp hiệu quả. 
 13 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_van_dung_day_hoc_gan_voi_thuc_tien_nha.pdf