Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Anh tại trường THCS
2. Lý do thực hiện sáng kiến
Nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, tôi không ngừng nỗ lực cố gắng tạo cơ hội cho HS được tiếp cận với những ứng dụng CNTT trong những bài giảng bằng nhiều hình thức khác nhau. Nhưng làm thế nào để HS được tiếp cận với các sản phẩm của các website hiệu quả đối với bộ môn Tiếng Anh là một thử thách đối với bất cứ một giáo viên nào đã, đang và sẽ sử dụng ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Trong sáng kiến “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Anh tại trường THCS”, tôi sẽ đưa ra những kinh nghiệm của bản thân, cũng như một số tiết dạy tôi đã thử nghiệm trong thời gian thực hiện sáng kiến để cùng các bạn đồng nghiệp thảo luận để tìm ra những giải pháp tốt nhất cho dạy và học bộ môn Tiếng Anh tại các nhà trường THCS hiện nay để phù hợp với nhiều đối tượng HS.
3. Mục đích thực hiện sáng kiến
Sáng kiến “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Anh tại trường THCS”.
- Ứng dụng các website trong dạy học nhằm cải tiến phương pháp dạy học và nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học trong những tiết học Tiếng Anh. Trong đó, việc vận dụng các website với những thao tác đơn giản, dễ dàng để thiết kế các hoạt động dạy học nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động của HS có tác động quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng dạy và học Tiếng Anh của các nhà trường THCS.
- Vận dụng hiệu quả các website và các thiết bị dạy học để đổi mới phương pháp dạy học đối với tất cả các bộ môn Tiếng Anh nói riêng và các môn học khác trong chương trình giáo dục THCS.
Nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, tôi không ngừng nỗ lực cố gắng tạo cơ hội cho HS được tiếp cận với những ứng dụng CNTT trong những bài giảng bằng nhiều hình thức khác nhau. Nhưng làm thế nào để HS được tiếp cận với các sản phẩm của các website hiệu quả đối với bộ môn Tiếng Anh là một thử thách đối với bất cứ một giáo viên nào đã, đang và sẽ sử dụng ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Trong sáng kiến “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Anh tại trường THCS”, tôi sẽ đưa ra những kinh nghiệm của bản thân, cũng như một số tiết dạy tôi đã thử nghiệm trong thời gian thực hiện sáng kiến để cùng các bạn đồng nghiệp thảo luận để tìm ra những giải pháp tốt nhất cho dạy và học bộ môn Tiếng Anh tại các nhà trường THCS hiện nay để phù hợp với nhiều đối tượng HS.
3. Mục đích thực hiện sáng kiến
Sáng kiến “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Anh tại trường THCS”.
- Ứng dụng các website trong dạy học nhằm cải tiến phương pháp dạy học và nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học trong những tiết học Tiếng Anh. Trong đó, việc vận dụng các website với những thao tác đơn giản, dễ dàng để thiết kế các hoạt động dạy học nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động của HS có tác động quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng dạy và học Tiếng Anh của các nhà trường THCS.
- Vận dụng hiệu quả các website và các thiết bị dạy học để đổi mới phương pháp dạy học đối với tất cả các bộ môn Tiếng Anh nói riêng và các môn học khác trong chương trình giáo dục THCS.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Anh tại trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Anh tại trường THCS

DANH MỤC VIẾT TẮT CNTT: Công nghệ thông tin GV: Giáo viên HS: Học sinh THCS: Trung học cơ sở ƯDCNTT: Ứng dụng công nghệ thông tin 2 Lớp 8A4 68.4% 100% Lớp 8A5 69.1% 100% Lớp 9A1 64.8% 100% Khối 9 Lớp 9A2 67.6% 100% Lớp 9A3 76.7% 100% Lớp 9A4 87.3% 100% Trong khi đó, nếu giáo viên sử dụng phương pháp multimedia, các phương tiện nghe nhìn, hiệu quả đạt được khoảng 75-85%. Việc sử dụng phương pháp mới đòi hỏi giáo viên phải nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu, tìm tòi và thời gian chuẩn bị bài vất vả hơn nhiều lần so với phương pháp dạy học truyền thống. Bên cạnh kiến thức cơ bản về sử dụng CNTT, giáo viên phải có niềm đam mê, sự sáng tạo, nhạy bén và tính thẩm mĩ để thiết kế các sản phẩm dạy HS động và đa dạng, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong các nhà trường THCS. Cũng chính vì những khó khăn trên mà giáo viên chỉ sử dụng các website để thiết kế các sản phẩm dạy học khi có thực sự có nhu cầu hoặc trong các tiết dự giờ. 2. Lý do thực hiện sáng kiến Nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, tôi không ngừng nỗ lực cố gắng tạo cơ hội cho HS được tiếp cận với những ứng dụng CNTT trong những bài giảng bằng nhiều hình thức khác nhau. Nhưng làm thế nào để HS được tiếp cận với các sản phẩm của các website hiệu quả đối với bộ môn Tiếng Anh là một thử thách đối với bất cứ một giáo viên nào đã, đang và sẽ sử dụng ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Trong sáng kiến “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Anh tại trường THCS”, tôi sẽ đưa ra những kinh nghiệm của bản thân, cũng như một số tiết dạy tôi đã thử nghiệm trong thời gian thực hiện sáng kiến để cùng các bạn đồng nghiệp thảo luận để tìm ra những giải pháp tốt nhất cho dạy và học bộ môn Tiếng Anh tại các nhà trường THCS hiện nay để phù hợp với nhiều đối tượng HS. 3. Mục đích thực hiện sáng kiến Sáng kiến “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Tiếng Anh tại trường THCS”. - Ứng dụng các website trong dạy học nhằm cải tiến phương pháp dạy học và nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học trong những tiết học Tiếng Anh. Trong đó, việc vận dụng các website với những thao tác đơn giản, dễ dàng để thiết kế các hoạt động dạy học nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động của HS có tác động quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng dạy và học Tiếng Anh của các nhà trường THCS. - Vận dụng hiệu quả các website và các thiết bị dạy học để đổi mới phương pháp dạy học đối với tất cả các bộ môn Tiếng Anh nói riêng và các môn học khác trong chương trình giáo dục THCS. 4. Phương pháp thực hiện sáng kiến 4 PHẦN HAI: NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc giảng dạy Tiếng Anh tại trường THCS 2.1.1. Cơ sở lý luận Trong thời đại bùng nổ CNTT 4.0 như hiện nay, những ảnh hưởng mà CNTT mang lại trong môi trường giáo dục rất to lớn. Việc dạy và học ngoại ngữ có sự hỗ trợ của công nghệ Internet đã và đang xuất hiện ở các cấp học và ở khắp nơi. Ứng dụng CNTT vào tiến trình giảng dạy và học tập nói chung và đào tạo ngoại ngữ nói riêng đã phát triển sâu rộng ở các nước trong khu vực và thế giới. Ở Việt Nam, việc ứng dụng công nghệ trong giảng dạy ở trường học cũng đang được đẩy mạnh. Hiện nay, mối quan tâm của các nhà nghiên cứu và các nhà giáo dục không còn là có nên giới thiệu và ứng dụng CNTT vào quá trình đào tạo hay không, mà là làm thế nào để nâng cao hiệu quả học tập của HS thông qua việc ứng dụng các thành tựu mới của CNTT. Đối với ngành giáo dục- đào tạo , CNTT nói chung và các hệ thống các ứng dụng CNTT trong dạy học đang làm thay đổi nội dung, phương pháp, phương thức dạy học. Những công cụ này là một phương tiện đắc lực để tiến tới một “xã hội học tập”. Bộ Giáo dục- Đào tạo cũng đã yêu cầu: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng CNTT như là một công cụ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học”. Điều này chứng minh một thực tế là hành trình đưa các ứng dụng của công nghệ vào lớp học là xu thế mới. Thêm vào đó, giúp HS tiếp cận và làm quen với các phương tiện hỗ trợ học tập này là cách hỗ trợ HS nâng cao tính tự chủ và động cơ học tập của HS; và đặc biệt mở rộng khả năng tương tác. Trong những năm gần đây, sự bùng nổ của CNTT 4.0 đã đem lại những bước phát triển vượt bậc trong ngành giáo dục và đào tạo. CNTT không chỉ là một công cụ đắc lực quan trọng trong xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay mà còn là kim chỉ nam cho các hoạt động dạy và học ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng. Đối với bộ môn Tiếng Anh, các bài học thường đi kèm với những bài giảng điện tử, hình ảnh, phiếu bài tập minh họa. Để tăng tính hiệu quả của mỗi bài giảng, giáo viên cần biết các ứng dụng CNTT trong thiết kế các hoạt động dạy học nhằm cải tiến phương pháp dạy học mới. Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT để thiết kế các hoạt động trong giảng dạy tiếng Anh tại các nhà trường THCS còn nhiều hạn chế, đặc biệt đối với một bộ phận giáo viên nhiều tuổi. Vì vậy, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu, học tập và cố gắng đưa ứng dụng của các website với những thao tác đơn giản, dễ dàng nhằm hỗ trợ GV thiết kế các hoạt động giảng dạy bộ môn Tiếng Anh trong các nhà trường THCS. 2.1.2. Cơ sở thực tiễn 6 B3: Chọn nội dung chi tiết cần tìm kiếm với các từ khóa được sắp xếp theo thứ tự chữ cái. Ví dụ minh họa: - Dưới đây là 2 phiếu trò chơi tôi đã tải và áp dụng cho HS luyện tập. + Hình 1: Luyện tập kiến thức Possessive pronouns (Unit 9 – Tiếng Anh 6). GV có thể tổ chức HS hoạt động theo cặp hoặc nhóm, sử dụng linh hoạt ở cuối tiết học A closer look 2 để củng cố kiến thức, đầu tiết học Communication để kiểm tra bài cũ, đầu hoặc giữa tiết học ôn tập Looking back and Project. + Hình 2: Luyện tập từ vựng Natural disasters (Unit 9 – Tiếng Anh 8). GV có thể tổ chức cho HS hoạt động nhóm và tìm ra các từ vựng về thiên tai đã cho trong thời gian nhanh nhất. 8 Ví dụ minh họa: Dưới đây là hai tính năng tôi thường sử dụng: Differentiation (viết lại) và Uplevel writing (nâng cấp) để tạo ra những đoạn văn dựa vào đoạn văn gốc phù hợp với từng đối tượng HS. Nếu HS khá, tôi thường sử dụng Differentiation để tạo ra những đoạn văn tương đương bản gốc. Còn ứng dụng Uplevel writing để tạo ra những đoạn văn khó hơn so với bản gốc. Ngoài ra, GV cũng có thể sử dụng ứng dụng Uplevel writing để chữa bài viết cho HS giỏi rất hiệu quả. Đoạn văn gốc trong Unit 10: Energy sources – Lesson 5: Skills 1 (Tiếng Anh 7) Non-renewable sources are coal, oil and natural gas. We can use these sources to produce energy. They are cheap and easy to use. People use them a lot. But they are very limited and will run out soon. Renewable sources come from the sun, wind or water. When energy comes from the sun, we call it solar energy. Wind energy comes from the wind, and hydro energy comes from water. Renewable sources are available, clean and safe to use. But they are expensive to produce. In the future we will rely more on renewable energy sources. They are better for the environment and they will not run out. Đoạn văn được viết lại trên tính năng Differentiation. Non-renewable sources like coal, oil, and natural gas are used to make energy because they are cheap and easy to use. Many people rely on these sources, but they are limited and will run out soon. Renewable sources, on the other hand, come from the sun, wind, or water. Solar energy comes from the sun, wind energy comes from the wind, and hydro energy comes from water. These sources are clean, safe, and will not run out. However, they can be pricey to produce. In the future, we will use more renewable energy sources because they are better for the environment and will never run out. 10 B3: Chọn số trang cần thiết kế Cards, ngôn ngữ Language và nhập nội dung cần thiết kế bài giảng -> Chọn Generate outline -> Kiểm tra lại nội dung và chọn Continue để điều chỉnh phông nền Pick a theme phù hợp với nội dung thuyết trình. Sau đó, chọn Generate để bắt đầu quá trình tạo lập bài thuyết trình. B4: Chọn Present để trình chiếu hoặc Export để tải về máy tính dạng PDF hoặc powerpoint. Ví dụ minh họa: Khi dạy Unit 9: Natural disaster – Lesson 3: A closer look 2 (Tiếng Anh 8) về thì quá khứ tiếp diễn, tôi đã sử dụng website trên để thiết kế nội dung bài học cho học sinh. 12 2.2.2.2. Slidesgo. com https://slidesgo.com/ Tác dụng: Đây là một website chứa các mẫu trình chiếu dưới dạng Google slides hoặc Powerpoint với các chủ đề khác nhau. GV có thể chọn mẫu trình chiếu phù hợp với nội dung bài học, tải xuống và chỉnh sửa dễ dàng theo ý tưởng của mình. Cách thực hiện: B1: Truy cập vào website https://slidesgo.com B2: GV lựa chọn các mẫu theo Color (màu sắc), Style (kiểu), Recent (các mẫu gần đây), Popular (các mẫu phổ biến)và tải về máy tính để chỉnh sửa nội dung. Ưu điểm của trang web này là có ứng dụng Infographics – hệ thống các bảng biểu đã được thiết kế khoa học và sinh động, dễ dàng tải dưới dạng Power point và chỉnh sửa nội dung kiến thức tùy thuộc vào nội dung của tiết học theo các chủ đề có sẵn. Hơn thế 14 B2: Chọn số lượng câu hỏi, trình độ lớp, dạng câu hỏi (Multiple choice, short answer, fill in the blank) cần thiết kế câu hỏi. B3: Sao chép văn bản có sẵn và ấn chọn Generate Questions. Ví dụ minh họa: Dưới đây, là một bài tập Reading comprehension mà tôi đã thiết kế sau bài Unit 9: Festivals in Viet Nam (Tiếng Anh 7) cho HS luyện tập kiến thức. Đoạn văn: Rio de Janeiro Carnival, Brazil The Carnival in Rio de Janeiro is the biggest carnival in the world, dating back to 1723. With more than 2 million people on the streets every single day, this carnival parade offers a real spectacle. Held just before Lent starts, the festival officially lasts from Friday night until Wednesday morning, but many Brazilians continue celebrating for a few days more. A typical parade includes happy revelers, colorful floats, as well as performances by samba schools – groups of local people dancing. The most famous dance is, of course, samba, a traditional Brazilian dance influenced by African traditions. Each year, the Queen of the Carnival and up to two princesses are pronounced publicly. 2.2.3.2. ChatGPT https://chat.openai.com/ 16 câu trắc nghiệm, mỗi câu hỏi được soạn thảo để đánh giá mức độ hiểu biết của HS THCS về các thì hiện tại trong tiếng anh. Đảm bảo bài kiểm tra bao gồm các thì (hiện tại đơn, hiện tại tiếp diễn, hiện tại hoàn thành) để đánh giá toàn diện khả năng nắm bắt cách sử dụng những thì này trong nhiều ngữ cảnh khác nhau của học sinh. Chú ý 5 câu hỏi đầu tiên là dạng câu hỏi chia động từ; 5 câu tiếp theo là dạng tìm lỗi sai trong câu. Có giải thích chi tiết cho từng đáp án đúng. Dưới đây là 10 câu hỏi chi tiết ChatGPT đã hỗ trợ GV thiết kế: Phần 1: Chia động từ Phần 2: Tìm lỗi sai trong câu 1. She ___________ (study) 6. She go to the gym every day. English every day. a) She b) go c) to the d) every a) studies b) is studying Đáp án đúng: b) go -> goes c) has studied d) studied Giải thích: Trong câu này, "She" Đáp án đúng: a) studies phải đi kèm với động từ ở dạng Giải thích: Trong câu này, chúng thứ ba số ít, nên cần sửa "go" ta đang nói về một thói quen thành "goes". hoặc một sự thật chung, vì vậy 7. They have visit their chúng ta sử dụng thì hiện tại đơn grandparents last weekend. "studies". a) They b) have visit c) last d) 2. They usually ___________ weekend (play) football in the park on Đáp án đúng: b) have visit -> Sundays. a) play b) are playing have visited c) have played d) played Giải thích: Trong thì hiện tại Đáp án đúng: a) play hoàn thành, chúng ta cần sử Giải thích: "They usually play" dụng động từ ở dạng quá khứ diễn tả một thói quen hoặc sự phân từ, do đó cần sửa "have thật chung, do đó chúng ta sử visit" thành "have visited". dụng thì hiện tại đơn "play". 8. Do you can speak French? 3. Look! It ___________ (rain) a) Do b) you c) can d) speak outside. Đáp án đúng: c) can -> can a) rains b) is raining Giải thích: Trong câu hỏi này, c) has rained d) rained động từ "can" đã được dùng với Đáp án đúng: b) is raining dạng chia phù hợp, không cần Giải thích: "It is raining" diễn tả thêm từ "do". một hành động đang xảy ra tại 9. I'm living in this city since five thời điểm nói, do đó chúng ta sử years. dụng thì hiện tại tiếp diễn "is a) I'm b) in c) since d) years raining". Đáp án đúng: c) since -> for
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_trong_gia.pdf