Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin, học liệu số, thiết bị công nghệ trong dạy và học môn Khoa học tự nhiên

1. Tên sáng kiến: Ứng dụng công nghệ thông tin, học liệu số, thiết bị công nghệ trong dạy và học môn Khoa học tự nhiên.

2. Mô tả bản chất của sáng kiến:

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã và đang chuyển mình sang thời kỳ công nghệ 4.0. Sự xuất hiện của các công nghệ hiện đại như smartphone hay Internet đã tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực, ngành nghề. Để thích nghi với hiện tại cũng như đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao, ngành giáo dục buộc phải chuyển đổi theo hướng công nghệ số. Đặc biệt, khi đại dịch Covid -19 bùng phát, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và kiểm tra đánh giá ngày càng được đề cao mạnh mẽ.

Từ năm học 2020-2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Công văn số 4003/BGDĐT-CNTT ngày 07/10/2020 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin (CNTT), yêu cầu các cơ sở giáo dục tăng cường ứng dụng CNTT trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, quản lý giáo dục, quản trị nhà trường; áp dụng dạy, học trực tuyến; phát triển kho học liệu số toàn ngành, ngân hàng câu hỏi trực tuyến dùng chung, kho bài giảng E-learning kết nối với Hệ tri thức Việt số hóa.

CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kĩ thuật hiện đại để sảnxuất, truyền đưa, thu thập,xử lí, lưu trữ và trao đổi thông tin số. CNTT trong dạy học, giáo dục có thể được xem là nền tảng để xây dựng chiến lược và giải pháp về kĩ thuật nhằm thúc đẩy sự phát triển nhanh, toàn diện lĩnh vực giáo dục; là phương tiện hiện đại hỗ trợ công tác quản lí, điều hành, tổ chức các quá trình dạy học, giáo dục. CNTT có vai trò đa dạng hoá hình thức dạy học, giáo dục; tác động đến quá trình dạy học, giáo dục; tác động đến cơ hội học tập và phát triển năng lực, phẩm chất; hỗ trợ hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội.

Học liệu số (còn được gọi là học liệu điện tử) chính là học liệu đã được số hoá. Học liệu số trong dạy học, giáo dục phổ thông là tập hợp các phươngtiện điện tử phục vụ dạy và học ở các dạng sau: sách giáo khoa điện tử, tài liệu tham khảo điện tử, bài kiểm tra đánh giá điện tử, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp/fileâm thanh, hình ảnh, video,bài giảng điện tử, thí nghiệm ảo,…

Thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục có thể được hiểu là các sản phẩm khoa học kĩ thuật được giáo viên sử dụng để chuẩn bị, tổ chức hoạt động học tập, rèn luyện cho học sinh; đối với học sinh đây cũng là nguồn tri thức, là phương tiện hỗ trợ tích cực cho quá trình nhận thức, khám phá và vận dụng.

Học liệu số và thiết bị công nghệ tác động đến các thành tố của quá trình dạy học, giáo dục như: hình thức, mục tiêu, nội dung, phương pháp, kĩ thuật, phương tiện, học liệu dạy học và quá trình kiểm tra đánh giá. Tác động đến người học và xã hội học tập giúp người học có thêm công cụ, sự chủ động và cơ hội học tập nhằm đạt mong muốn học mọi lúc, mọi nơi và xã hội học tập.

Sau khi được học tập Modun 9 trong chương trình “Bồi dưỡng giáo viên phổ thông và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông” của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tôi mạnh dạn ứng dụng công nghệ thông tin, học liệu số, thiết bị công nghệ trong dạy và học môn Khoa học tự nhiên ở trường THCS Nguyễn Huệ.

doc 19 trang Thanh Ngân 31/07/2025 60
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin, học liệu số, thiết bị công nghệ trong dạy và học môn Khoa học tự nhiên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin, học liệu số, thiết bị công nghệ trong dạy và học môn Khoa học tự nhiên

Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin, học liệu số, thiết bị công nghệ trong dạy và học môn Khoa học tự nhiên
 2
 Phụ lục II
 (Ban hành kèm theo Quyết định số: /2022/QĐ-UBND ngày #nbh tháng 6 năm
 Mẫu báo cáo sáng kiến
 2022 của UBND tỉnh Quảng Nam)
 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 BÁO CÁO SÁNG KIẾN
 1. Tên sáng kiến: Ứng dụng công nghệ thông tin, học liệu số, thiết bị công 
nghệ trong dạy và học môn Khoa học tự nhiên.
 2. Mô tả bản chất của sáng kiến:
 Trong những năm gần đây, Việt Nam đã và đang chuyển mình sang thời kỳ 
công nghệ 4.0. Sự xuất hiện của các công nghệ hiện đại như smartphone hay 
Internet đã tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực, ngành nghề. Để thích nghi với 
hiện tại cũng như đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao, ngành giáo dục buộc 
phải chuyển đổi theo hướng công nghệ số. Đặc biệt, khi đại dịch Covid -19 bùng 
phát, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và kiểm tra đánh giá ngày càng 
được đề cao mạnh mẽ. 
 Từ năm học 2020-2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Công văn số 
4003/BGDĐT-CNTT ngày 07/10/2020 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ 
công nghệ thông tin (CNTT), yêu cầu các cơ sở giáo dục tăng cường ứng dụng 
CNTT trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, quản lý 
giáo dục, quản trị nhà trường; áp dụng dạy, học trực tuyến; phát triển kho học liệu 
số toàn ngành, ngân hàng câu hỏi trực tuyến dùng chung, kho bài giảng E-learning 
kết nối với Hệ tri thức Việt số hóa.
 CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kĩ thuật 
hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lí, lưu trữ và trao đổi thông tin số. 
CNTT trong dạy học, giáo dục có thể được xem là nền tảng để xây dựng chiến lược 
và giải pháp về kĩ thuật nhằm thúc đẩy sự phát triển nhanh, toàn diện lĩnh vực giáo 
dục; là phương tiện hiện đại hỗ trợ công tác quản lí, điều hành, tổ chức các quá trình 
dạy học, giáo dục. CNTT có vai trò đa dạng hoá hình thức dạy học, giáo dục; tác 
động đến quá trình dạy học, giáo dục; tác động đến cơ hội học tập và phát triển 
năng lực, phẩm chất; hỗ trợ hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội. 4
kế, biên tập nội dung dạy học.
 Trong dạy học môn KHTN, giáo viên có thể tham khảo, trích dẫn, sử dụng 
thông tin phù hợp quy định pháp lí từ các nguồn học liệu số.
 Cần lưu ý, bên cạnh phù hợp với nội dung dạy học, học liệu số cần bảo đảm 
tính khoa học, sư phạm và phù hợp với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, 
thuần phong mĩ tục của dân tộc.
 - Bước 3: Lựa chọn, sử dụng thiết bị hỗ trợ, phần mềm để thiết kế, biên tập nội 
dung dạy học.
 Một số phần mềm, thiết bị phổ biến để hỗ trợ cho giáo viên trong việc biên 
tập, thiết kế nội dung, hỗ trợ dạy học môn KHTN.
 Dạng học liệu số Một số phần mềm, thiết bị hỗ trợ phổ biến
 Bài giảng điện tử MS-PowerPoint, ActivInspire, Google Slide, Open 
 Office Impress, Nearpod.
 Thí nghiệm mô - Phần mềm thí nghiệm ảo hóa học: Crocodile 
 phỏng Chemistry, ChemLab, Chemical Reagent Calculator, 
 Portable Virtual Chemistry Lab, 
 - Phần mềm thí nghiệm ảo vật lí: Crocodile Physics, 
 - Trang web cung cấp các thí nghiệm ảo vật lí, hoá học, 
 sinh học và khoa học Trái Đất: PhET Interactive 
 Simulations, Yenka,...
 Sơ đồ tư duy Mindomo, Edraw Mind Map, iMindMap
 Video Youtube (tìm kiếm, đăng tải video), Video Editor, 
 Windows Movie Maker
 Tệp/file hình ảnh Paint, Snipping Tool, Photoshop
 Tệp/file âm thanh Audacity, Viettel AI Open Platform (chuyển văn bản 
 thành tiếng nói)
 Bảng dữ liệu MS-Excel, Google Sheet, Open Office Calc
 Bài tập, câu hỏi, Plickers, Google Forms, Quizizz, Kahoot, Nearpod, 
 kiểm tra đánh giá Azota,
 Máy chiếu vật thể.
 2.2. Phân tích tình trạng của giải pháp đã biết:
 Trong thực tế của các trường THCS nói chung và trường THCS Nguyễn Huệ 
nói riêng, việc ứng dụng CNTT, học liệu số, thiết bị công nghệ còn nhiều hạn chế, 
chưa được đào sâu, lan rộng. Một bộ phận giáo viên khả năng, kiến thức tin học 6
hình và chọn đáp án nào thì giơ bảng mã theo chiều tương ứng A, B, C, D đã in 
trên mã thẻ của học sinh đó.
 a) Các bước chuẩn bị:
 * Trên máy tính
 Truy cập vào trang web “Plickers.com”. Đăng ký qua nút “Sign up for free” 
bằng tài khoản gmail hoặc đăng nhập trực tiếp bằng cách vào “Sign in” chọn 
“Continue with Google in”.
 Hình 1: Đăng kí phần mềm Plickers.
 Trên trang chính của Plickers, tiến hành thiết lập các chương trình
 - Tạo danh sách học sinh theo lớp.
 Chọn “New class” để tạo lớp, điền thông tin của lớp và chọn “Create class” để 
tạo nhóm theo nhu cầu. Nhấn vào “Add Students”, sao chép danh sách và dán vào 
ô Enter name. 
 Nên đặt dấu phẩy “,” giữa tên và họ tên lót để theo dõi danh sách học sinh 
được dễ dàng. Bấm “Next” và nhấn “Done” để lưu. 
 - Xây dựng ngân hàng câu hỏi, bài tập.
 Vào “Your Library”, chọn “New Pack” và biểu tượng “New Folder” để tạo ra 
các cây thư mục theo môn học hoặc chủ đề môn học. 
 Chọn “New set” để tiến hành nhập câu hỏi. Gõ câu hỏi và đáp án vào bảng, 
chọn lại đáp án đúng. Nhấp vào biểu tượng để thêm câu hỏi. 
 Plickers cung cấp gần như đầy đủ các công cụ để thiết kế câu hỏi trắc nghiệm. 
Ta có thể xáo trộn đáp án, chèn thêm hình ảnh, âm thanh, video,  hoặc căn chỉnh 
cho phù hợp.
 Nếu đã có sẵn file câu hỏi, nhấn vào biểu tượng , chọn “Get Star”. Sao 
chép và dán câu hỏi vào ô Import questions. Bấm “AutoClean and Import 8
 Hình 3: Giao diện khi sử dụng phần mềm Plickers quét đáp án của học sinh trên điện thoại.
 Giáo viên vào Scoresheet để xem báo cáo thống kê. Tại đây, phần mềm 
Plickers sẽ thống kê theo từng học sinh xem câu nào trả lời đúng, câu nào sai và 
tính số % điểm đạt được của mỗi học sinh. Bên cạnh đó còn có bảng thống kê theo 
câu hỏi, ở mỗi câu hỏi có thống kê tỉ lệ bao nhiêu % học sinh trả lời đúng. Dựa vào 
báo cáo này, giáo viên có thể biết được mức độ nắm bài của học sinh và lấy điểm 
thường xuyên một cách dễ dàng. Đồng thời, khi học sinh thấy được kết quả của 
mình được hiển thị trên màn hình, các em cũng rất hào hứng và có ý thức học tập, 
bổ sung kiến thức để đạt được kết quả tốt hơn 10
buổi thuyết trình ở trường học thì nhu cầu một máy chiếu đa vật thể để trình diễn 
quá trình thí nghiệm, minh hoạ vật mẫu hoặc hướng dẫn thao tác trực quan cũng 
đang ngày càng tăng cao. Việc sử dụng máy chiếu đa vật thể hiển thị những hình 
ảnh trực quan, các thí nghiệm khoa học, các buổi thuyết trình thực tế góp phần 
hình thành nên sự chuyên nghiệp trong cách làm việc, đồng thời tăng tính thuyết 
phục, sinh động cho những tiết học.
 a) Các bước chuẩn bị:
 Kết nối là công việc bắt buộc của bất kì máy chiếu vật thể nào để bắt đầu hoạt 
động.
 - Kết nối với máy tính cổng INPUT: có 1 cổng HDMI và 1 cổng VGA.
 - Kết nối với máy chiếu đa năng cổng OUTPUT: có 1 cổng HDMI và 2 cổng 
VGA.
 b) Các bước tiến hành:
 Bước 1: Cắm nguồn cho máy chiếu vật thể và các thiết bị kết nối với nó như 
máy chiếu, máy tính, màn hình hiển thị, 
 Bước 2: Kết nối một đầu VGA, HDMI từ máy tính, đầu còn lại cắm vào cổng 
(IN) VGA, HDMI của máy chiếu vật thể.
 Bước 3: Cắm cổng VGA, HDMI của máy chiếu đa năng vào cổng (OUT) 
VGA, HDMI của máy chiếu vật thể để xuất hình ảnh ra ngoài màn chiếu.
 Bước 4: Nhấn nút nguồn trên máy soi tài liệu để bật.
 Bước 5: Đặt đối tượng bạn muốn hiển thị ngay bên dưới ống kính máy ảnh tài 
liệu.
 * Lưu ý: 
 - Tùy thuộc vào loại đối tượng bạn muốn hiển thị, sử dụng nút “Đèn” để bật 
hoặc tắt đèn và nút “Độ sang” để điều chỉnh độ sáng của hình ảnh. Các vật thể 
phản chiếu có thể hiển thị tốt hơn khi tắt đèn và tăng độ sáng.
 - Nếu hình ảnh bị mờ, hãy sử dụng nút “AF” hoặc “Auto-focus” để điều chỉnh 
tiêu điểm. Trên một số máy ảnh tài liệu, nút này nằm ở bên cạnh ống kính máy 
ảnh.
 - Nếu màu sắc hoặc độ sáng không cân bằng, hãy đặt một tờ giấy trắng dưới 
ống kính máy ảnh và nhấn nút “Auto White Correct” (AWC) hoặc “Auto White 
Balance” (AWB).
 - Sử dụng nút “ZOOM” để tăng hoặc giảm kích thước hình ảnh.
 - Máy ảnh tài liệu có thể được kết nối với máy tính bằng cáp USB để lưu hình 
ảnh hoặc video vào máy tính. Một số kiểu máy cũng có thể lưu hình ảnh hoặc 
video vào thẻ SD hoặc ổ đĩa flash USB.
 c) Ví dụ:
 Ở tất cả các bài học trong môn KHTN có hoạt động nhóm trên phiếu học tập, 
các bài thực hành, thao tác các thí nghiệm có thể sử dụng máy chiếu đa vật thể để 12
 Google Forms cùng với Google Docs, Google Sheets và Google Slides là thành 
phần của bộ phần mềm ứng dụng trực tuyến của Google, có chức năng chính là tạo 
một biểu mẫu khảo sát. Vì vậy, với Google Forms giáo viên có thể:
 - Thiết kế một đề kiểm tra với nhiều dạng câu hỏi khác nhau và cho học sinh 
thực hiện kiểm tra trực tuyến. Các kết quả sẽ được phân tích, đánh giá tự động và 
phản hồi ngay cho học sinh và giáo viên. 
 - Thiết kế các phiếu điều tra/khảo sát phục vụ các mục đích nghiên cứu.
 Các chức năng thành phần gồm:
 - Thiết kế các dạng câu hỏi khác nhau như: điền khuyết (đáp án là 1 từ khoá 
ngắn gọn), ghép đôi, trắc nghiệm đúng - sai, trắc nghiệm nhiều lựa chọn (chọn 1 
hoặc nhiều đáp án), câu hỏi trả lời ngắn.
 - Cho phép thêm hình ảnh, video kèm theo mỗi câu hỏi.
 - Có chức năng xác thực câu trả lời để kiểm soát việc nhập dữ liệu.
 - Có thể chia sẻ biểu mẫu với nhiều cộng tác viên để cùng thiết kế biểu mẫu.
 - Có thể chia sẻ biểu mẫu qua e-mail, mạng xã hội, nhúng vào blog hay web 
tuỳ ý để thực hiện việc khảo sát.
 - Thu thập và xử lí thông tin khảo sát dễ dàng và xuất kết quả khảo sát dưới 
dạng file Excel, biểu đồ và đồ thị.
 - Cho phép phản hồi kết quả khảo sát cho người được tham gia khảo sát.
 a) Các bước chuẩn bị:
 Google Forms là một ứng dụng web miễn phí của Google; giáo viên không cần 
cài đặt. Giáo viên và học sinh cần có máy tính hoặc điện thoại thông minh kết nối 
mạng Internet ổn định và có tài khoản Google.
 b) Các bước tiến hành:
 Để sử dụng, giáo viên truy cập vào tài khoản của Google; vào giao diện của 
Google Forms; chọn biểu mẫu và biên tập các câu hỏi kiểm tra, đánh giá. 14
đã xây dựng một bài tập tự luyện sau đó gửi đường link 
https://forms.gle/qVXJpKqvcKnnLzYt6 vào nhóm Zalo của lớp và yêu cầu học 
sinh thực hiện.
 Hình 10: Gửi link biểu mẫu Google Forms bài 41-KHTN 8 vào nhóm Zalo lớp.
 Học sinh khi kích vào link thì sẽ xuất hiện các nội dung bài tập như sau:
 16
Hình 12: Học sinh chọn “Xem điểm số” và kết quả điểm của bài tập tự luyện.
 18
thức và có ý thức tự giác, chú ý bài học nhiều hơn trong quá trình học và có chuẩn 
bị trước bài ở nhà. Với giáo viên cũng có số liệu để đánh giá học sinh, phân tích xu 
hướng các câu hỏi có nhiều học sinh trả lời đúng/sai, vì vậy kịp thời điều chỉnh 
phương pháp giảng dạy. Để đánh giá cả một quá trình học tập của học sinh, khi có 
kết quả sau mỗi lần kiểm tra giáo viên sẽ tạo điều kiện cho những học sinh có kết 
quả chưa tốt sẽ cố gắng hơn vào lần kiểm tra sau. Ngoài việc sử dụng Google Form 
cho học sinh làm kiểm tra ở lớp, giáo viên có thể đưa kèm bài giảng video về nội 
dung bài học lên Google Form và theo sau là các câu hỏi và bài tập gửi link vào 
Zalo nhóm lớp. Giáo viên khuyến kích học sinh làm câu hỏi và bài tập ở nhà nhằm 
giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức, vì có thể một vài học sinh không theo kịp bài 
giảng cho nên bằng cách này sẽ giúp học sinh xem lại nội dung đã học trên lớp và 
củng cố lại kiến thức thông qua các câu hỏi và bài tập. Giáo viên gợi ý lấy điểm 
cho những học sinh tích cực tham gia, điều này sẽ kích thích tính tự giác, chủ động 
hơn trong học tập và rèn luyện của các em. Từ các kết quả đó, có thể tìm hiểu học 
sinh còn gặp những khó khăn gì trong quá trình học tập để kịp thời hướng dẫn các 
em và kịp thời điều chỉnh phương pháp giảng dạy. 
 Trong thời đại công nghệ số hiện nay, việc dạy học và tổ chức kiểm tra thông 
qua phần mềm Plickers, máy chiếu vật thể và sử dụng Google Forms là một giải 
pháp tối ưu và là một hình thức giúp việc dạy học, kiểm tra học sinh trở nên hiệu 
quả, thú vị, không còn khô khan như trước.
 2.5.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng 
sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần 
đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có):
 Qua việc áp dụng biện pháp trên, các giáo viên bộ môn nhận thấy tinh thần 
học tập của các em được nâng cao, giúp giảm bớt áp lực học tập cho học sinh. Các 
em hứng thú với các tiết học ứng dụng CNTT, học liệu số, thiết bị công nghệ. Sự 
tập trung chú ý khi học của học sinh cũng phần nào được nâng cao từ đó chất 
lượng dạy học và kết quả học tập ngày càng cải thiện.
 Trong quá trình giảng dạy, giáo viên thường tìm cách thực hiện phong phú, 
sinh động, lôi cuốn hơn trong các hoạt động “khởi động, hình thành kiến thức mới, 
luyện tập vận dụng”, giúp kích thích trí tò mò và tăng hứng thú học tập cho học 
sinh. Vì vậy, việc ứng dụng CNTT, học liệu số, thiết bị công nghệ trong quá trình 
dạy và học là biện pháp vô cùng tối ưu và hiệu quả. 
 3. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): không
 4. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
 4.1. Thuận lợi:
 - Nhà trường: Trong những năm qua, nhà trường luôn có kế hoạch, chương 
trình cho các tổ, nhóm chuyên môn tăng cường công tác tập huấn, bồi dưỡngđể 

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_hoc_lieu.doc