Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin góp phần tạo hứng thú học tập trong môn Lịch sử và Địa lí (bộ sách Kết nối tri thức) tại Lớp 4 trường TH Nguyễn Bỉnh Khiêm năm học 2023-2024

Lịch sử và Địa lí ở cấp tiểu học là môn học bắt buộc, được tổ chức dạy và học ở lớp 4 và lớp 5. Môn học được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển từ môn Tự nhiên và Xã hội các lớp 1, 2, 3 và là cơ sở để học môn Lịch sử và Địa lí ở cấp trung học cơ sở, đồng thời góp phần đặt nền móng ban đầu cho việc giáo dục về khoa học xã hội ở các cấp học trên. Môn học góp phần hình thành và phát triển ở học sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đã được xác định trong chương trình tổng thể. Chương trình môn Lịch sử và Địa lí cấp tiểu học gồm các mạch kiến thức và kĩ năng cơ bản, thiết yếu về địa lí, lịch sử của địa phương, vùng miền, đất nước Việt Nam, các nước láng giềng và một số nét cơ bản về địa lí, lịch sử thế giới. Nội dung chương trình môn Lịch sử và Địa lí còn liên quan trực tiếp với nhiều môn học và các hoạt động giáo dục khác như: Đạo đức, Tiếng Việt, Hoạt động trải nghiệm,...

Môn Lịch sử và Địa lí ở cấp tiểu học hình thành, phát triển ở học sinh năng lực lịch sử và địa lí với các thành phần: nhận thức khoa học lịch sử và địa lí; tìm hiểu lịch sử và địa lí; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học; đồng thời góp phần hình thành và phát triển các năng lực chung: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. Môn Lịch sử và Địa lí ở cấp tiểu học giúp học sinh khám phá thế giới tự nhiên và xã hội xung quanh để bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc, tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước; ý thức bảo vệ thiên nhiên, giữ gìn và phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam; tôn trọng sự khác biệt về văn hoá giữa các quốc gia và dân tộc, từ đó góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; thái độ ứng xử đúng đắn với môi trường tự nhiên, xã hội; khả năng định hướng nghề nghiệp; để hình thành nhân cách công dân, sẵn sàng đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Trong bối cảnh xã hội phát triển cùng với các yêu cầu của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 là cuộc cách mạng trên nền tảng công nghệ kỹ thuật số. Giáo dục cũng không ngoại lệ, công nghệ thông tin (CNTT) thúc đẩy một nền giáo dục mở, giúp người học tiếp cận thông tin một cách đa chiều, rút ngắn khoảng cách, thu hẹp mọi không gian, tiết kiệm tối ưu hóa về thời gian từ đó phát triển năng lực của bản thân một cách hiệu quả. CNTT đặc biệt kích thích hứng thú học tập của người học, khuyến khích người học tư duy dựa trên nền tảng khám phá, thử nghiệm, có cơ hội phát triển năng lực thực tiễn.

Là giáo viên Tiểu học, tôi luôn trăn trở làm sao để đáp ứng nhu cầu và sự đổi mới với tình hình thực tế? Làm sao để làm tốt công tác giảng dạy của mình trong thời đại 4.0? Làm sao để thay đổi cách dạy học đưa chất lượng dạy học môn Lịch sử và Địa lí cao như mong muốn? Sau một thời gian trăn trở tôi quyết định nghiên cứu và thực hiện biện pháp “Ứng dụng công nghệ thông tin góp phần tạo hứng thú học tập trong môn Lịch sử và Địa lí tại lớp 4a3 trường Tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm năm học 2023-2024”

docx 21 trang Thanh Ngân 02/10/2025 1802
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin góp phần tạo hứng thú học tập trong môn Lịch sử và Địa lí (bộ sách Kết nối tri thức) tại Lớp 4 trường TH Nguyễn Bỉnh Khiêm năm học 2023-2024", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin góp phần tạo hứng thú học tập trong môn Lịch sử và Địa lí (bộ sách Kết nối tri thức) tại Lớp 4 trường TH Nguyễn Bỉnh Khiêm năm học 2023-2024

Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin góp phần tạo hứng thú học tập trong môn Lịch sử và Địa lí (bộ sách Kết nối tri thức) tại Lớp 4 trường TH Nguyễn Bỉnh Khiêm năm học 2023-2024
 cũng không ngoại lệ, công nghệ thông tin (CNTT) thúc đẩy một nền giáo dục mở, 
giúp người học tiếp cận thông tin một cách đa chiều, rút ngắn khoảng cách, thu 
hẹp mọi không gian, tiết kiệm tối ưu hóa về thời gian từ đó phát triển năng lực 
của bản thân một cách hiệu quả. CNTT đặc biệt kích thích hứng thú học tập của 
người học, khuyến khích người học tư duy dựa trên nền tảng khám phá, thử 
nghiệm, có cơ hội phát triển năng lực thực tiễn.
 Là giáo viên Tiểu học, tôi luôn trăn trở làm sao để đáp ứng nhu cầu và sự 
đổi mới với tình hình thực tế? Làm sao để làm tốt công tác giảng dạy của mình 
trong thời đại 4.0? Làm sao để thay đổi cách dạy học đưa chất lượng dạy học môn 
Lịch sử và Địa lí cao như mong muốn? Sau một thời gian trăn trở tôi quyết định 
nghiên cứu và thực hiện biện pháp “Ứng dụng công nghệ thông tin góp phần 
tạo hứng thú học tập trong môn Lịch sử và Địa lí tại lớp 4a3 trường Tiểu học 
Nguyễn Bỉnh Khiêm năm học 2023-2024”
 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
 Mục tiêu của đề tài
 Đề tài đưa một số giải pháp nhằm giúp giáo viên có cái nhìn tổng thể về 
chương trình môn Lịch sử và Địa lí lớp 4. Đồng thời chia sẻ một số kinh nghiệm 
trong quá trình dạy học môn Lịch sử và Địa lí giúp bài học lôi cuốn hơn tăng khả 
năng chú ý, tư duy, giúp học sinh học tập tích cực chủ động hơn từ đó góp phần 
nâng cao chất lượng dạy và học.
 Góp phần đổi mới các hoạt động giáo dục theo định hướng phát triển năng 
lực và phẩm chất của học sinh.
 Thông qua các hoạt động giáo dục khơi dậy ở học sinh tính tích cực chủ 
động, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm đối với bản thân, đối với tập thể và cộng 
đồng.
 Nhiệm vụ của đề tài
 Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn Lịch 
sử và Địa lí nhằm giúp học sinh nâng cao kết quả học tập môn học.
 Rút ra nguyên nhân và đề xuất một số phương pháp nhằm nâng cao hiệu 1. Phương pháp quan sát sư phạm.
 2. Phương pháp thực nghiệm.
 3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu liên quan đến các vấn đề.
 4. Phương pháp tổng hợp vấn đề.
 5. Phương pháp đàm thoại.
 II. PHẦN NỘI DUNG
 1. Cơ sở lý luận
 Theo xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, nền giáo dục Việt 
Nam cũng đang trong tiến trình đổi mới căn bản, toàn diện. Nếu như trước đây 
giáo dục nước ta chú trọng mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh và giúp 
người học hình thành hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ thì ngày nay, điều đó 
vẫn còn đúng, còn cần nhưng chưa đủ. Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung 
ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục 
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh 
tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Nghị quyết được ban hành 
từ yêu cầu thúc bách phải thay đổi để nền giáo dục nước ta không bị tụt hậu so 
với sự chuyển động ngày càng mạnh mẽ của thế giới. Xu thế hội nhập đang đặt 
ra cho ngành giáo dục nước ta một nhiệm vụ hết sức nặng nề, đó là đào tạo một 
lớp người có đủ phẩm chất và năng lực thích ứng với nền kinh tế thị trường, tham 
gia phát triển kinh tế, văn hoá xã hội một cách bền vững. Mục tiêu giáo dục có 
sự chuyển đổi: Từ chủ yếu trang bị kiến thức và kỹ năng sang hình thành năng 
lực, phẩm chất nhân cách của người học. Từ sự thay đổi mục tiêu giáo dục thì 
dẫn đến phương pháp giáo dục cũng phải thay đổi theo. Đó là phát huy tính tích 
cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển trọng tâm hoạt động từ 
giáo viên sang học sinh.
 Xu thế phát triển của giáo dục Việt Nam cũng như trên thế giới là đang 
chú trọng hình thành và phát triển kỹ năng của học sinh thế kỉ XXI trong đó có 
kỹ năng công nghệ (computer skills). Còn ở Việt Nam, những năm gần đây, 
chương trình giáo dục phổ thông 2018 về đổi mới chương trình sách giáo khoa Bên cạnh những thế mạnh thì vẫn còn những bất cập điểm yếu đó là:
 Giáo viên - Học sinh- Phụ huynh có tâm lý môn phụ môn chính từ đó họ 
thường tập trung “đầu tư” vào các môn toán và Tiếng Việt, xem nhẹ các môn 
Khoa học, Lịch sử và Địa lí...
 Giáo viên ứng dụng CNTT vào trong môn Lịch sử và Địa lí cơ bản chỉ 
dừng lại ở các PowerPoint bài học, chưa tận dụng hết các thế mạnh mà CNTT 
mang lại để vận dụng trong dạy học môn học này.
 Bên cạnh đó học sinh chưa biết tìm kiếm tài liệu học tập của môn học trên 
Internet. Các em chưa tập trung hứng thú trong môn học này. Mỗi tiết học các em 
chỉ học với hình thức đối phó với giáo viên, chưa sẵn sàng tham gia “hết mình” 
vào môn học. Tôi nhìn thấy thực tế các em chưa hào hứng, mong đợi và có cái 
nhìn thích thú trong môn học. Lắng nghe một cách thụ động những gì cô giáo 
giảng chưa thật sự tìm tòi khám phá nội dung bài học mình đang học.
 Hơn thế ở chương trình mới, môn Lịch sử và Địa lí được triển khai dạy 
học theo từng chủ đề. Cấu trúc mỗi chủ đề mang tính tích hợp cao, nội dung phần 
lịch sử và nội dung phần địa lí được tích hợp với nhau, ngoài ra mỗi chủ đề còn 
tích hợp thêm các kiến thức văn hoá, xã hội... Ví dụ, chủ đề “Trung du và miền 
núi Bắc Bộ” bên cạnh nội dung kiến thức mang nhiều yếu tố lịch sử như “Đền 
Hùng và lễ giỗ Tổ Hùng Vương”, hoặc mang nhiều yếu tố địa lí như “Thiên 
nhiên”, hoặc “Dân cư”, hoặc “một số cách thức khai thác tự nhiên phục vụ cho 3. Các giải pháp
 3.1. Giải pháp 1: Ứng dụng CNTT trong thiết kế sơ đồ tư duy (SĐTD) 
trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí.
 * Mục tiêu:
 Sử dụng sơ đồ tư duy là giúp người học tăng khả năng ghi nhận thông tin, 
hình ảnh vào não bộ một cách nhanh chóng và lưu giữ dài lâu. Người học có thể 
dùng có thể xem sơ đồ tư duy như một hình thức để ghi nhớ chi tiết, tổng hợp, 
phân tích mọi vấn đề, lĩnh vực cụ thể nào đó dưới dạng lược đồ phân nhánh.
 Sơ đồ tư duy còn giúp người học liên hệ các dữ kiện, kích thích trí não 
sáng tạo, hứng thú trong học tập. Khi sử dụng sơ đồ tư duy học sinh không phải 
ghi chép dày đặc nội dung. Thông qua các tiêu đề, từ khóa, ký hiệu, hình ảnh hai 
chiều trong sơ đồ, bạn có thể ghi nhớ một cách tổng thể và chi tiết mọi vấn đề.
 * Nội dung và cách thức thực hiện:
 Sơ đồ tư duy có cấu trúc gồm từ khóa/chủ đề chính ở vị trí trung tâm và 
các nhánh nhỏ chỉ các nội dung, hình ảnh được phát triển từ chủ đề chính ở xung 
quanh.
 Sơ đồ tư duy giúp tổ chức thông tin trực quan và hệ thống. Bằng cách viết 
xuống các ý tưởng chính và phân nhánh ra các ý tưởng phụ, nó tạo thành một cấu 
trúc hợp lý. Giúp học sinh có cái nhìn tổng quan vấn đề và hiểu rõ mối quan hệ 
giữa các phần tử trong sơ đồ. Sơ đồ tư duy khuyến khích tư duy sáng tạo và không 
gian để phát triển ý tưởng mới của học sinh. Tôi sẽ giao nhiệm vụ cụ thể cho từng Tiếp tục mở rộng các phân nhánh chi tiết cho các ý phụ đó. Phát triển chi tiết sơ 
đồ đến khi triển khai chi tiết nhất chủ đề. Lưu ý, các ý phát triển từ nhánh phải có 
nội dung chung hướng đến chủ đề chính của sơ đồ.
 Bước 4: Vẽ thêm hình minh họa và hoàn thiện sơ đồ.
 Sau khi hoàn thành các nội dung và hình ảnh thể hiện ý tưởng của chủ đề 
chính, cần thêm các màu sắc, hình vẽ minh họa để dễ hiểu, dễ ghi nhớ kiến thức.
 Khi hướng dẫn học sinh cách vẽ sơ đồ tư duy, tôi sẽ dùng phần mềm Buzan 
MinMap để thao tác thực hành vẽ mẫu một chủ đề để học sinh được rõ hơn.
 Ví dụ khi dạy: Chủ đề 5- Bài 20: Thiên nhiên vùng Tây Nguyên.
 Tôi đã tóm lược nội dung bài học trong 1 sơ đồ tư duy, ngoài ra với phần 
mềm này tôi có thể lồng ghép fie âm thanh và chạy hiệu ứng cho từng nội dung 
nhỏ trong sơ đồ tư duy sau đó gửi lên Zalo nhóm lớp cuối mỗi ngày học, từ đó 
học sinh có thể xem lại nội dung bài học và “học thuộc bài trong 5 phút Nội dung 2: Ứng dụng phần mềm Google Earth (Quả cầu ảo)
 * Mục tiêu:
 Sử dụng phần mềm Google Earth như một bản đồ tự nhiên để học sinh có 
cái nhìn sinh động, cụ thể khách quan hơn, ngoài ra nó cũng cung cấp cho học 
sinh nhiều hình ảnh sinh động đầy màu sắc liên quan đến nội dung bài học.
 * Nội dung và cách thức thực hiện:
 Google Earth được biết đến là một bản đồ của thế giới. Google Earth là 
một phần mềm mô phỏng địa cầu được phát triển bởi Google. Ứng dụng cho phép 
người dùng xem bản đồ thế giới dựa vào những hình ảnh được chụp từ vệ tinh.
 Tôi đã sử dụng phần mềm Google Earth trong quá trình dạy học môn Lịch 
sử và Địa lí như sau: Khi dạy về các bài có yêu cầu về xác định vị trí địa lí thay 
vì cho học sinh quan sát hình ảnh tĩnh trên quả địa cầu tôi sẽ khởi chạy phần mềm 
và cho các em xem trực tiếp trên Tivi, các em sẽ dễ dàng quan sát được cả lớp. 
Ngoài ra với Google Earth sẽ cung cấp thêm cho học sinh một số hình ảnh về đất 
nước, tự nhiên, con người có liên quan đến bài học, nhờ vào công cụ tìm kiếm 
trên phần mềm.
 Ví dụ khi dạy chủ đề 2: Trung du và miền núi Bắc Bộ
 Bài 4: Thiên nhiên vùng trung du và miền núi Bắc Bộ Tôi sẽ dùng phần mềm cho học sinh xem lược đồ một cách trực quan với 
không gian 2D và 3D học sinh sẽ dễ dàng nhận biết được vị trí địa lí, địa hình của 
trung du và miền núi Bắc Bộ. tham gia trò chơi từ đó cũng phát triển thêm ở các sự mạnh dạn tự tin.
 Nội dung 4: Hướng dẫn học sinh tìm kiếm tài liệu học tập trên 
 Internet. * Mục tiêu:
 Tìm kiếm thông tin là một kỹ năng mềm quan trọng trong học tập, trong 
công việc và thực tế thì không phải ai trong chúng ta cũng thành thạo kỹ năng 
này. Trong thời đại bùng nổ thông tin, trên các trang mạng xã hội tràn ngập thông 
tin, thông tin tích cực, thông tin tiêu cực, thông tin thật, thông tin giả, đúng sai 
lẫn lộn. Vì vậy, việc tìm kiếm thông tin ở đâu, lựa chọn thông tin nào để sử dụng 
cũng là một kỹ năng cần thiết và hữu ích trong học tập và công việc của mỗi học 
sinh để việc học tập thực sự có hiệu quả.
 Kỹ năng tìm kiếm là cách thức để tìm và chọn lọc thông tin cần thiết từ 
nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin không phải lúc nào cũng hiện lên một cách 
rõ ràng mà chúng ta phải tìm kiếm, khai thác, sử dụng có hiệu quả kỹ năng tìm 
kiếm. Ngày nay, Internet trở thành kho tàng kiến thức của nhân loại. Trên Internet 
có thể mang lại cho chúng ta vô vàn thông tin bổ ích và các kiến thức về mọi lĩnh 
vực từ khoa học cho đến lịch sử, địa lý, văn học, kinh tế, xã hội,...
 * Nội dung và cách thức thực hiện:
 Đầu năm học tôi đã tiến hành hướng dẫn học sinh kỹ năng tìm kiếm thông học.
 Tiết học sôi nổi hơn, học sinh hăng hái tìm hiểu và đặt nhiều thắc mắc 
trong bài học. Các em nhận thức một cách chính xác các sự kiện quá khứ và ghi 
nhớ dài hơn. Biết sưu tầm tranh ảnh, mô hình, vẽ SĐTD liên quan đến nội dung 
bài học.
 Có sự đồng hành của phụ huynh học sinh trong tất cả các môn học nói 
chung và môn Lịch sử và Địa lí nói riêng.
 Sau khi áp dụng biện pháp trên, tôi đã kiểm tra, theo dõi, nhận định thì thấy 
số liệu về những nội dung tìm hiểu đầu năm đã khác như sau:
 Nội dung Số lượng Tỉ lệ
Có hứng thú, yêu thích môn học Lịch sử và Địa lí. 33/33 100
Học sinh biết tìm kiếm tài liệu học tập trên Internet 28/33 84.8
Học sinh chủ động tích cực tìm hiểu bài. 29/33 87.8
Học sinh xem Lịch sử và Địa lí là môn học cần thiết. 33/33 100
 Thực hiện đánh giá thường xuyên cuối học kì 1 kết quả lớp tôi đạt được 
trong môn Lịch sử và Địa lí như sau:
 MÔN: LỊCH SỬ - ĐỊA LÍ
 Số lượng Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành
 33 16 48.4 17 51.6 0 0
 III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
 1. Kết luận
 Ứng dụng CNTT trong dạy học Lịch sử và Địa lí ở trường Tiểu học không 
phải là một vấn đề mới nhưng là một vấn đề khó đòi hỏi giáo viên phải nghiên 
cứu và thực nghiệm để có kết quả ngày càng tốt hơn. Việc lựa chọn các công cụ 
và các phần mềm hỗ trợ khác một cách hợp lí là rất quan trọng, góp phần tạo nên 
sự thành công khi đi vào thực hiện. Trong môn học Lịch sử và Địa lí không phải 
bài nào cũng thích hợp để ứng dụng CNTT vì thế cần có kế hoạch cho toàn bộ 
chương trình, lựa chọn và tạo các phần mềm phù hợp phục vụ cho tiết dạy trên nghệ thông tin trong giảng dạy được tốt hơn. Tôi xin chân thành
 Thống Nhất, ngày 20 tháng 02 năm 2024
 NGƯỜI VIẾT BÁO CÁO
 Nguyễn Thị Bích Mân
 XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_gop_phan.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin góp phần tạo hứng thú học tập trong môn Lịch sử v.pdf