Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng Công nghệ thông tin để dạy viết Văn bản thông tin trong chương trình Ngữ văn 10 SGK mới
1.1. Chuyển đổi số được xem là ưu tiên hàng đầu của giáo dục Việt Nam hiện nay. Xu hướng này cho phép CNTT phủ sóng mạnh mẽ và trở thành một công cụ hỗ trợ thiết yếu trong giáo dục. Trước tình hình đó, ngành giáo dục đã đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học và phát triển hệ thống học liệu số rất phong phú, tăng cường hình thức dạy học trực tuyến. Đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong giáo dục, mỗi giáo viên phải nắm vững và vận dụng linh hoạt CNTT để phục vụ cho công việc giảng dạy của mình.
1.2. Trong năm học vừa qua, dịch bệnh COVID 19 diễn biến hết sức phức tạp và khó lường khiến học sinh tất cả các cấp học từ mầm non đến đại học đều phải dừng việc đến trường để phòng ngừa dịch bệnh. Do đó, nhiều trường học và cơ sở giáo dục đã chuyển từ hình thức dạy học trực tiếp sang dạy học trực tuyến. Hiện nay, trong năm học 2022-2023, các trường THPT đã và đang áp dụng hình thức dạy học trực tuyến một cách linh hoạt với những mức độ khác nhau bên cạnh dạy học trực tiếp. Hình thức dạy học này sẽ góp phần hình thành và phát triển năng lực cho giáo viên và học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số trong giáo dục thời đại 4.0. Để việc dạy học trực tuyến đạt được hiệu quả cao, việc ứng dụng công nghệ thông tin vừa hợp lí, vừa sinh động đóng vai trò rất quan trọng.
1.3. Chương trình Ngữ văn 2018 được cụ thể hóa qua những bộ sách giáo khoa Ngữ văn mới. Năm học 2021-2022, các tỉnh thành đã tiến hành dạy học theo sách giáo khoa mới cho học sinh lớp 2 và lớp 6. Đặc biệt, năm học 2022-2023, lớp 10 học sách giáo khoa mới. Điều đó đồng nghĩa với việc phần ngữ liệu sẽ có sự thay đổi, có sự xuất hiện của nhiều kiểu loại văn bản mới, trong đó có VBTT sẽ được đưa vào giảng dạy rộng rãi hơn.
1.4. Hằng ngày, con người phải thu nhận, xử lí rất nhiều thông tin về các lĩnh vực, theo thời gian cũng trở nên quen thuộc với VBTT. Các em học sinh THPT được tiếp xúc rất nhiều với văn bản đa phương thức này trong quá trình học tập và đời sống. Thế nên, việc dạy các em hiểu và biết cách tạo lập VBTT hết sức cần thiết bởi nó phù hợp với nhu cầu, sở thích của học sinh cũng như yêu cầu của thời đại.
1.5. Sự phát triển của truyền thông đa phương tiện kéo theo sự nở rộ của thế giới VBTT. Loại văn bản này ngày càng trở nên phổ biến, xuất hiện dưới các dạng thức khác nhau. Chính vì vậy, dạy học Ngữ văn không thể khước từ dạy học VBTT. Điều đó đã thúc đẩy giáo viên phải biết lựa chọn và sử dụng có hiệu quả các công cụ CNTT, biến chúng trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc dạy học VBTT nói 1.6. Từ thực tế trên, tôi quyết định chọn thực hiện đề tài “Ứng dụng CNTT để dạy viết VBTT trong chương trình Ngữ văn 10”. Qua đề tài, tôi hy vọng đề xuất được các biện pháp cụ thể để việc dạy viết VBTT cho học sinh lớp 10 thông qua một số công cụ CNTT một cách hiệu quả, góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh.
1.2. Trong năm học vừa qua, dịch bệnh COVID 19 diễn biến hết sức phức tạp và khó lường khiến học sinh tất cả các cấp học từ mầm non đến đại học đều phải dừng việc đến trường để phòng ngừa dịch bệnh. Do đó, nhiều trường học và cơ sở giáo dục đã chuyển từ hình thức dạy học trực tiếp sang dạy học trực tuyến. Hiện nay, trong năm học 2022-2023, các trường THPT đã và đang áp dụng hình thức dạy học trực tuyến một cách linh hoạt với những mức độ khác nhau bên cạnh dạy học trực tiếp. Hình thức dạy học này sẽ góp phần hình thành và phát triển năng lực cho giáo viên và học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số trong giáo dục thời đại 4.0. Để việc dạy học trực tuyến đạt được hiệu quả cao, việc ứng dụng công nghệ thông tin vừa hợp lí, vừa sinh động đóng vai trò rất quan trọng.
1.3. Chương trình Ngữ văn 2018 được cụ thể hóa qua những bộ sách giáo khoa Ngữ văn mới. Năm học 2021-2022, các tỉnh thành đã tiến hành dạy học theo sách giáo khoa mới cho học sinh lớp 2 và lớp 6. Đặc biệt, năm học 2022-2023, lớp 10 học sách giáo khoa mới. Điều đó đồng nghĩa với việc phần ngữ liệu sẽ có sự thay đổi, có sự xuất hiện của nhiều kiểu loại văn bản mới, trong đó có VBTT sẽ được đưa vào giảng dạy rộng rãi hơn.
1.4. Hằng ngày, con người phải thu nhận, xử lí rất nhiều thông tin về các lĩnh vực, theo thời gian cũng trở nên quen thuộc với VBTT. Các em học sinh THPT được tiếp xúc rất nhiều với văn bản đa phương thức này trong quá trình học tập và đời sống. Thế nên, việc dạy các em hiểu và biết cách tạo lập VBTT hết sức cần thiết bởi nó phù hợp với nhu cầu, sở thích của học sinh cũng như yêu cầu của thời đại.
1.5. Sự phát triển của truyền thông đa phương tiện kéo theo sự nở rộ của thế giới VBTT. Loại văn bản này ngày càng trở nên phổ biến, xuất hiện dưới các dạng thức khác nhau. Chính vì vậy, dạy học Ngữ văn không thể khước từ dạy học VBTT. Điều đó đã thúc đẩy giáo viên phải biết lựa chọn và sử dụng có hiệu quả các công cụ CNTT, biến chúng trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc dạy học VBTT nói 1.6. Từ thực tế trên, tôi quyết định chọn thực hiện đề tài “Ứng dụng CNTT để dạy viết VBTT trong chương trình Ngữ văn 10”. Qua đề tài, tôi hy vọng đề xuất được các biện pháp cụ thể để việc dạy viết VBTT cho học sinh lớp 10 thông qua một số công cụ CNTT một cách hiệu quả, góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng Công nghệ thông tin để dạy viết Văn bản thông tin trong chương trình Ngữ văn 10 SGK mới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng Công nghệ thông tin để dạy viết Văn bản thông tin trong chương trình Ngữ văn 10 SGK mới

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ---------- ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ DẠY HỌC VIẾT VĂN BẢN THÔNG TIN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10 LĨNH VỰC: NGỮ VĂN Tác giả: Nguyễn Thị Như Quỳnh Số điện thoại: 0352191125 Vinh, 2023 Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG MỘT SỐ PHẦN MỀM ĐỂ DẠY VIẾT VĂN BẢN THÔNG TIN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10 ..................................................................................................... 19 3.1. Định hướng cách sử dụng phần mềm để dạy học viết VBTT trong chương trình Ngữ văn 10.................................................................................................. 19 3.2. Biện pháp sử dụng một số phần mềm trong dạy viết VBTT trong chương trình Ngữ văn 10 .......................................................................................................... 28 3.3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. .................. 36 Chương 4. THỰC NGHIỆM ............................................................................ 43 4.1. Mục đích, yêu cầu thực nghiệm ................................................................... 43 4.2. Đối tượng, địa bàn, thời gian và quy trình thực nghiệm .............................. 43 4.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ..................................................................... 44 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Đặc điểm phần viết VBTT trong SGK Ngữ văn 10 mới ...................... 7 Bảng 1.2. Đặc điểm của VB nội quy, hướng dẫn nơi công cộng.......................... 7 Bảng 2.1. Kết quả thực trạng ứng dụng CNTT vào dạy học viết VBTT ở chương trình Ngữ văn 10 cuả giáo viên ........................................................................... 15 Bảng 2.2. Kết quả thực trạng ứng dụng CNTT vào dạy học viết VBTT ở CT Ngữ văn 10 của HS ..................................................................................................... 18 Bảng 3.4. Bảng rà soát lỗi sai trong quá trình viết VBTT .................................. 26 Bảng 4.2 Kết quả điều tra sau thực nghiệm ........................................................ 45 PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Chuyển đổi số được xem là ưu tiên hàng đầu của giáo dục Việt Nam hiện nay. Xu hướng này cho phép CNTT phủ sóng mạnh mẽ và trở thành một công cụ hỗ trợ thiết yếu trong giáo dục. Trước tình hình đó, ngành giáo dục đã đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học và phát triển hệ thống học liệu số rất phong phú, tăng cường hình thức dạy học trực tuyến. Đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong giáo dục, mỗi giáo viên phải nắm vững và vận dụng linh hoạt CNTT để phục vụ cho công việc giảng dạy của mình. 1.2. Trong năm học vừa qua, dịch bệnh COVID 19 diễn biến hết sức phức tạp và khó lường khiến học sinh tất cả các cấp học từ mầm non đến đại học đều phải dừng việc đến trường để phòng ngừa dịch bệnh. Do đó, nhiều trường học và cơ sở giáo dục đã chuyển từ hình thức dạy học trực tiếp sang dạy học trực tuyến. Hiện nay, trong năm học 2022-2023, các trường THPT đã và đang áp dụng hình thức dạy học trực tuyến một cách linh hoạt với những mức độ khác nhau bên cạnh dạy học trực tiếp. Hình thức dạy học này sẽ góp phần hình thành và phát triển năng lực cho giáo viên và học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số trong giáo dục thời đại 4.0. Để việc dạy học trực tuyến đạt được hiệu quả cao, việc ứng dụng công nghệ thông tin vừa hợp lí, vừa sinh động đóng vai trò rất quan trọng. 1.3. Chương trình Ngữ văn 2018 được cụ thể hóa qua những bộ sách giáo khoa Ngữ văn mới. Năm học 2021-2022, các tỉnh thành đã tiến hành dạy học theo sách giáo khoa mới cho học sinh lớp 2 và lớp 6. Đặc biệt, năm học 2022-2023, lớp 10 học sách giáo khoa mới. Điều đó đồng nghĩa với việc phần ngữ liệu sẽ có sự thay đổi, có sự xuất hiện của nhiều kiểu loại văn bản mới, trong đó có VBTT sẽ được đưa vào giảng dạy rộng rãi hơn. 1.4. Hằng ngày, con người phải thu nhận, xử lí rất nhiều thông tin về các lĩnh vực, theo thời gian cũng trở nên quen thuộc với VBTT. Các em học sinh THPT được tiếp xúc rất nhiều với văn bản đa phương thức này trong quá trình học tập và đời sống. Thế nên, việc dạy các em hiểu và biết cách tạo lập VBTT hết sức cần thiết bởi nó phù hợp với nhu cầu, sở thích của học sinh cũng như yêu cầu của thời đại. 1.5. Sự phát triển của truyền thông đa phương tiện kéo theo sự nở rộ của thế giới VBTT. Loại văn bản này ngày càng trở nên phổ biến, xuất hiện dưới các dạng thức khác nhau. Chính vì vậy, dạy học Ngữ văn không thể khước từ dạy học VBTT. Điều đó đã thúc đẩy giáo viên phải biết lựa chọn và sử dụng có hiệu quả các công cụ CNTT, biến chúng trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc dạy học VBTT nói 1 năng viết VBTT cho học sinh lớp 10; - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để xem xét tính khả thi của các biện pháp khoa học đã đề xuất. 5.2. Phạm vi nghiên cứu Trong sáng kiến, tôi chỉ tập trung bàn về việc sử dụng một số phần mềm CNTT để dạy viết VBTT trong chương trình Ngữ văn lớp 10. 5.3. Địa bàn khảo sát Tôi khảo sát đối tượng nghiên cứu trên địa bàn các trường THPT ở TP Vinh, tỉnh Nghệ An. Đây là những trường học có cơ sở vật chất tương đối đầy đủ và hiện đại, đáp ứng được yêu cầu sử dụng CNTT trong dạy học. 6. Phương pháp nghiên cứu Ở đề tài này, tôi sử dụng kết hợp các phương pháp thuộc hai nhóm nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn, cụ thể: - Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết - Phương pháp quan sát, điều tra và thống kê - Phương pháp ứng dụng CNTT - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài. Trong đề tài này, tôi tập trung phân tích, chứng minh các nội dung sau: - Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài - Định hướng và biện pháp ứng dụng CNTT vào dạy viết VBTT trong chương trình Ngữ văn 10 - Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ứng dụng CNTT vào dạy viết VBTT trong chương trình Ngữ văn 10 - Kết luận, kiến nghị 3 mục tiêu và nội dung dạy học. Phương pháp dạy học phải phát huy tính tích cực, năng lực của người học thông qua việc tổ chức các hoạt động dạy học, đáp ứng yêu cầu dạy học tích hợp và dạy học phân hóa, đa dạng hóa hình thức và phương tiện dạy học, sử dụng và kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học hiện đại. Theo yêu cầu của CT Ngữ văn 2018, việc kiểm tra, đánh giá được đổi mới theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh. Nếu CT Ngữ văn hiện hành, việc kiểm tra, đánh giá còn nặng nề khi chú trọng tới mức độ đạt được về mặt kiến thức của học sinh sau quá trình học tập thì CT Ngữ văn 2018 tập trung đánh giá năng lực, phẩm chất của người học thông qua các hoạt động đọc, viết, nói và nghe. Chính sự đổi mới trên tất cả các phương diện của CT Ngữ văn 2018 đã chi phối hoạt động dạy học viết VBTT. Việc tổ chức hoạt động dạy học viết VBTT phải dựa trên những căn cứ: mục tiêu, nội dung, phương pháp, kiểm tra, đánh giá của CT Ngữ văn 2018, hướng tới việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho người học. 1.2. VBTT và vị trí, đặc điểm của VBTT trong chương trình Ngữ văn a. Khái niệm VBTT (informational texts) VBTT là khái niệm chỉ kiểu văn bản được viết ra nhằm cung cấp những thông tin về các lĩnh vực trong đời sống một cách chính xác, khoa học. Để có thể truyền đạt thông tin tới người đọc, người nghe nhanh chóng, hiệu quả, VBTT có thể tồn tại dưới nhiều dạng thức khác nhau: biển quảng cáo, tài liệu sách giáo khoa, bài báo, tạp chí, Hiện nay, có nhiều ý kiến bàn về tên gọi của loại văn bản này. Cách định danh kiểu văn bản này được dựa trên những tiêu chí khác nhau. Dựa vào hình thức của văn bản, có người gọi đây là văn bản đa phương thức. Dựa vào tính chất tôn trọng sự thật, không có yếu tố tưởng tượng, hư cấu của văn bản, có quan niệm gọi tên là văn bản phi hư cấu (non-fiction texts). Dựa vào mức độ phổ biến của văn bản, ở CT Ngữ văn 2006, khái niệm văn bản nhật dụng có thể dùng để chỉ VBTT. Trong nhiều trường hợp, những tên gọi trên khiến cho người dạy, người học dễ nhầm lẫn trong quá trình xác định VBTT cũng như không khái quát được đặc trưng văn bản bởi vì chỉ dựa vào một khía cạnh, đặc điểm. Đến với CT Ngữ văn 2018 thì văn bản này được gọi tên là VBTT. Ở đây, chúng tôi đồng tình với cách gọi VBTT. Bởi vì tên gọi này đã chứa đựng chức năng quan trọng nhất của VBTT. Đó chính là chức năng cung cấp thông tin khách quan tới người đọc, người nghe. b. Vị trí, đặc điểm của VBTT trong chương trình và SGK Ngữ văn VBTT chiếm vị trí hết sức quan trọng trong chương trình Ngữ văn 2018. Ngữ liệu của CT Ngữ văn bao gồm văn bản văn học, văn bản nghị luận, VBTT. Như vậy, VBTT trở thành một trong những ngữ liệu bắt buộc trong CT Ngữ văn, được dạy 5 . Tìm ý, lập dàn ý . Viết . Chỉnh sửa, hoàn thiện - Phương pháp rèn luyện theo mẫu Phương pháp, hình thức dạy - Viết sáng tạo học phần viết - Thực hành viết Bảng 1.1. Đặc điểm phần viết VBTT trong SGK Ngữ văn 10 mới ( Bộ Kết nối tri thức &cuộc sống) Ở đề tài này, tôi tập trung nghiên cứu hai tiểu loại của VBTT: VB nội quy, VB hướng dẫn nơi công cộng. Bởi lẽ, đây là hai tiểu loại VBTT được dạy học chủ yếu trong SGK Ngữ văn 10 Kết nối tri thức & cuộc sống. Dưới đây là bảng mô tả đặc điểm của VB nội quy, VB hướng dẫn nơi công cộng: TIÊU CHÍ VB NỘI QUY HƯỚNG DẪN NƠI CÔNG CỘNG Khái niệm Là VB thường xuất hiện ở những không gian công cộng , địa điểm diễn ra các hoạt động lớn của xã hội, chứa đựng những quy tắc, yêu cầu. Mục đích Nắm vững và tuân thủ các quy định, nội quy. Từ đó, điều chỉnh các hành vi của bản thân phù hợp với hoàn cảnh. Đặc Hình - Cấu trúc chặt chẽ điểm thức - Ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu, khách quan Nội - Quy định, yêu cầu người đọc/ người xem phải tuân thủ, thực dung hiện Bảng 1.2. Đặc điểm của VB nội quy, hướng dẫn nơi công cộng 7 Hình 1.1. Ứng dụng Powerpoint Ứng dụng Padlet Ứng dụng Padlet là một ứng dụng có giao diện giống như một bức tường ảo cho phép người dùng có thể đăng tải nguồn tài liệu số (video, văn bản, hình ảnh, âm thanh, bài giảng điện tử, ) , ý kiến, đánh giá, nhận xét trên bức tường ấy tạo thành kho dữ liệu, giúp người dùng có thể quản lí, thu thập, lưu trữ tư liệu và cùng chia sẻ, trao đổi, thảo luận, đánh giá nguồn tài liệu ấy. Những giao diện của Padlet vô cùng phong phú: bức tường, sơ đồ, kệ tủ, dòng ngang, lưới giúp người dùng có thể thực hiện thao tác đăng tải, lưu trữ dữ liệu theo những hình thức khác nhau. Bên cạnh đó, ứng dụng Padlet còn có giao diện sơ đồ tư duy giúp học sinh có thể thực hiện việc hình thành ý tưởng và lập dàn ý cho VBTT. Hình 1.2. Ứng dụng Padlet Google Classroom Google Classroom là một website trực tuyến, được tổ chức như một không gian ảo tập hợp những tính năng đa dạng như Google Slide (trình chiếu các slide); Google Drive (kho lưu trữ tệp dữ liệu văn bản, âm thanh, video với khả năng lưu trữ lớn); Google Docs (trang tính giúp người dùng soạn thảo văn bản). Là một ứng dụng đa năng, Google Classroom giúp giáo viên có thể tổ chức các hoạt động dạy học dưới nhiều hình thức khác nhau. Ở đề tài này, tôi muốn nhìn nhận nhiều hơn về khả năng trình chiếu sản phẩm học tập của ứng dụng. Google Classroom sẽ là công cụ giúp học sinh trình bày VBTT sau khi thực hành viết. 9
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_de_day_vi.pdf