Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng CNTT trong tổ chức dạy học theo mô hình 5E bài “Phản ứng Oxi hóa – Khử” – Hóa học 10 THPT

Trong những năm gần đây Bộ giáo dục và đào tạo ở Việt Nam chọn là “năm công nghệ thông tin” để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Xã hội rất cần những con người có năng lực giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn cuộc sống, có tư duy chủ động, đồng thời phải có kĩ năng cần thiết để thích ứng được với bối cảnh có nhiều biến động. Như trong mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 theo quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 đã nêu, nền giáo dục của nước ta cần có những đổi mới sâu rộng, toàn diện mọi thành tố của quá trình dạy học hướng đến sự hình thành, phát triển năng - lực và khả năng học tập suốt đời cho học sinh. Mục tiêu của giáo dục cũng phải thay đổi theo để hướng tới học sinh nhiều hơn: “Dạy học phải kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp, góp phần chuyển nền giáo dục nặng nề về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”.
Trong thời đại 4.0, việc ứng dụng CNTT trong lĩnh vực giảng dạy đang là vấn đề hấp dẫn có tính thời sự của nhiều trường và nhiều giáo viên. Tuy nhiên hiện nay đa phần giáo viên chỉ ứng dụng CNTT để trình chiếu kiến thức một cách đơn điệu nên quá trình học tập học sinh ít hợp tác, thiếu tập trung vào bài học, cảm thấy nhàm chán dẫn đến chất lượng không cao. Để đáp ứng tương tác trong giảng dạy thì chúng tôi đã tìm đến phần mềm ClassPoint. Đây là một công cụ tương tác mạnh mẽ tích hợp vào Microsoft PowerPoint giúp giáo viên không cần sử dụng quá nhiều phần mềm trong một tiết học mà vẫn đảm bảo yếu tố trình chiếu và tương tác với học sinh, nâng cao hiệu quả trong quá trình dạy học.
Bộ môn Hóa học là bộ môn khoa học thực nghiệm lại mang tính trừu tượng cao, đòi hỏi người học phải hiểu bản chất tận gốc rễ của các lý thuyết cơ bản thì học sinh mới học tốt được. Cho nên giáo viên các môn học thực nghiệm nói chung, Hóa học nói riêng phải thực sự đổi mới phương pháp giảng dạy. Có rất nhiều mô hình, giải pháp được các nhà nghiên cứu đề xuất. Đặc biệt “Thuyết kiến tạo nhận thức” được nhắc đến nhiều với quan điểm xây dựng kiến thức mới dựa trên kiến thức cũ hoặc trải nghiệm được biết trước đó được nhiều nhà nghiên cứu, tìm hiểu. Và quan điểm của thuyết kiến tạo nhận thức là: Học tập là quá trình cá nhân tự hình thành tri thức cho mình, đó là quá trình cá nhân tổ chức các hoạt động tìm tòi, khám phá thế giới bên ngoài và cấu tạo lại chúng dưới dạng sơ đồ nhận thức. Mô hình dạy học dựa trên thuyết kiến tạo nhận thức để xây dựng các giai đoạn học tập đã ra đời, áp dụng rộng rãi trên các nước phát triển đó là mô hình dạy học 5E.
Mô hình dạy học 5E là mô hình dạy học gồm 5 bước được viết tắt bằng 5 chữ E bao gồm: Engage (Gắn kết), Explore (Khảo sát), Explain (Giải thích), laborate (Củng cố) và Evaluate (Đánh giá). Trong mô hình dạy học 5E, giáo viên là người hết sức linh động biết kích thích, gây hứng thú, tạo động cơ cho các em học tập. Còn học sinh là người tham gia trực tiếp vào các tình huống, làm việc với dụng cụ, thực hành, thu thập thông tin... Học sinh khám phá nội dung học tập thông qua việc giải quyết vấn đề, khám phá khoa học, quan sát, thực hành, giải thích, củng cố ,đánh giá... Dạy học theo mô hình 5E đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay là phát triển năng lực hợp tác, năng lực tự chủ tự học, năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo. Bằng trải nghiệm của bản thân trong quá trình dạy học môn hóa học chúng tôi thấy mô hình 5E rất phù hợp để giảng dạy một số chủ đề trong chương trình Hóa học THPT và hiệu quả được nâng cao rõ rệt khi sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình triển khai. Với mong muốn phát triển các phẩm chất năng lực của học sinh cũng như đào tạo ra các thế hệ học trò năng động, sáng tạo, bản lĩnh, có năng lực làm việc hợp tác, giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, chúng tôi chọn đề tài “Ứng dụng CNTT trong tổ chức dạy học theo mô hình 5E bài “Phản ứng Oxi hóa – Khử” – Hóa học 10 THPT”.
pdf 96 trang Thanh Ngân 23/01/2025 720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng CNTT trong tổ chức dạy học theo mô hình 5E bài “Phản ứng Oxi hóa – Khử” – Hóa học 10 THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng CNTT trong tổ chức dạy học theo mô hình 5E bài “Phản ứng Oxi hóa – Khử” – Hóa học 10 THPT

Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng CNTT trong tổ chức dạy học theo mô hình 5E bài “Phản ứng Oxi hóa – Khử” – Hóa học 10 THPT
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN 
 TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 2 
 ===================== 
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
 ĐỀ TÀI: 
ỨNG DỤNG CNTT TRONG TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH 
 5E BÀI “PHẢN ỨNG OXI HÓA – KHỬ” – HÓA HỌC 10 THPT 
 LĨNH VỰC: HÓA HỌC 
 Tác giả: 
 Trần Thu Đông - THPT Đô Lương 2 
 SĐT: 0985699575 
 Nguyễn Thị Tứ - THPT Đô Lương 2 
 SĐT: 0989789059 
 Năm thực hiện : 2022 - 2023 
 Nội dung Trang 
2.1. Xây dựng quy trình dạy học theo mô hình 5E nhằm phát triển năng 
 16 
lực trong dạy học Hóa học THPT 
2.2. Giới thiệu các chức năng của phần mềm Class Point 21 
2.2.1. Chức năng tạo phòng học online 21 
2.2.2. Công cụ tạo các bài thi trắc nghiệm, trò chơi tương tác với người 
 23 
tham gia phòng học 
2.2.3. Ứng dụng phần mềm ClassPoint trong các giai đoạn của mô hình 
 30 
dạy học 5E 
2.3. Ứng dụng phầm mềm Class Point trong tổ chức dạy học theo mô 
 32 
hình 5E bài Phản ứng oxi hóa khử - Hóa học 10 THPT 
2.3.1. Vị trí đặc điểm bài “Phản ứng Oxi hóa – Khử” – Hóa học 10 32 
2.3.2. Định hướng các năng lực hình thành cho học sinh trong dạy học 
 33 
bài “Phản ứng Oxi hóa – Khử” 
2.3.3. Thiết kế hoạt động dạy học ứng dụng công nghệ thông tin theo 
 34 
mô hình 5E phần ‘‘Phản ứng oxi hóa - khử’’ 
2.4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 40 
2.4.1 Mục đích khảo sát 40 
2.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 41 
2.4.3. Đối tượng khảo sát 41 
2.4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp 
 42 
đã đề xuất 
2.4.4.1 Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất khi khảo sát giáo viên 
 42 
và HS 
2.4.4.2 Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất khi khảo sát giáo viên 
 43 
và HS 
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm 43 
3.1. Mục đích 43 
3.2. Đối tượng thực nghiệm 44 
3.3. Phương pháp thực nghiệm 44 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN 
Nội dung Viết tắt 
Công nghệ thông tin CNTT 
Phương pháp dạy học PPDH 
Giáo viên GV 
Giáo dục đào tạo GDĐT 
Học sinh HS 
Nhà xuất bản NXB 
Trung học phổ thông THPT 
Phương trình phản ứng PTPƯ 
Sách giáo khoa SGK 
học sinh là người tham gia trực tiếp vào các tình huống, làm việc với dụng cụ, thực 
hành, thu thập thông tin... Học sinh khám phá nội dung học tập thông qua việc giải 
quyết vấn đề, khám phá khoa học, quan sát, thực hành, giải thích, củng cố ,đánh 
giá... Dạy học theo mô hình 5E đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đổi mới của giáo dục 
hiện nay là phát triển năng lực hợp tác, năng lực tự chủ tự học, năng lực giải quyết 
vấn đề sáng tạo. 
 Bằng trải nghiệm của bản thân trong quá trình dạy học môn hóa học chúng tôi 
thấy mô hình 5E rất phù hợp để giảng dạy một số chủ đề trong chương trình Hóa 
học THPT và hiệu quả được nâng cao rõ rệt khi sử dụng công nghệ thông tin trong 
quá trình triển khai. Với mong muốn phát triển các phẩm chất năng lực của học sinh 
cũng như đào tạo ra các thế hệ học trò năng động, sáng tạo, bản lĩnh, có năng lực 
làm việc hợp tác, giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, chúng tôi chọn đề tài “Ứng 
dụng CNTT trong tổ chức dạy học theo mô hình 5E bài “Phản ứng Oxi hóa – 
Khử” – Hóa học 10 THPT”. 
 2. Mục đích nghiên cứu 
 - Xác định những yếu tố tích cực của chu trình dạy học 5E phù hợp với mục 
tiêu dạy học môn Hóa 
 - Đề tài nghiên cứu, thiết kế và sử dụng công nghệ thông tin trong tổ chức dạy 
học theo mô hình 5E vào dạy học bài “Phản ứng Oxi hóa – Khử” – Hóa học 10. 
 - Đề tài nghiên cứu phần mềm ClassPoint trong dạy học nhằm đổi mới dạy học 
theo định hướng phát triển năng lực HS. 
 - Thông qua đề tài giúp bồi dưỡng thêm kiến thức để đổi mới phương pháp dạy 
học theo công nghệ giáo dục hiện đại. 
 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 
 - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. 
 - Điều tra thực trạng đổi mới phương pháp giảng dạy, ứng dụng CNTT trong 
dạy học, thực trạng dạy học theo mô hình 5E tại địa bàn công tác. 
 - Điều tra thực trạng học tập của học sinh THPT trong học tập bộ môn Hóa học 
ở trường THPT. 
 - Nghiên cứu quy trình vận dụng dạy học theo mô hình 5E nói chung và trong 
môn Hóa học nói riêng. 
 - Cách ứng dụng phần mềm ClassPoint trong dạy học theo mô hình 5E. 
 - Xây dựng tiến trình dạy học bài “Phản ứng Oxi hóa – Khử” – Hóa học 10 
theo mô hình 5E có ứng dụng phần mềm “ClassPoint”. 
 2 
 - Thiết kế các dạng hoạt động học tập theo mô hình 5 E và ứng dụng phần mềm 
ClassPoint trong dạy học bài “Phản ứng Oxi hóa – Khử” – Hóa học 10 theo hướng 
phát triển năng lực cho học sinh. 
 - Xây dựng các rubic đánh giá năng lực của học sinh khi tham gia học tập theo 
mô hình 5E. 
 - Kết quả nghiên cứu đề tài vừa cung cấp cơ sở khoa học thực tiễn, vừa trở thành 
tài liệu tham khảo trong việc đổi mới PPDH theo định hướng PTNL hiện nay đối với 
môn Hóa học nói riêng và các môn học nói chung. 
 4 
dụng những kiến thức đã học, những thực tế đã biết và những gợi ý của thầy để hiểu 
đúng những vấn đề của nội dung học tập. 
 Bước 3: Giải thích (Explain):Khi đã có những chính kiến riêng của mình HS 
chủ động thảo luận nhóm để có thể giải thích những băn khoăn thắc mắc của mình, 
của bạn để hiểu rõ hơn và đúng đắn nhất vấn đề của nội dung học tập và xây dựng 
thành các định nghĩa, khái niệm, quy luật, quá trình... 
 Bước 4: Phát biểu (Elaborate): Sau khi tìm hiểu nội dung học tập để có thể 
ghi nhớ, khắc sâu kiến thức GV hướng dẫn cho HS phát biểu vấn đề, ý kiến, nhận 
định của bản thân, của nhóm, vận dụng kiến thức vào thực tế giải quyết các vấn đề 
liên quan hay phân tích tổng hợp sâu chuỗi các vấn đề với nhau...phát biểu một mô 
hình hay một quy trình công nghệ mới dựa vào kiến thức đã thu nhận từ nội dung 
học tập. 
 Bước 5: Đánh giá (Evaluation): Khi HS đã được cử phát biểu ý kiến của mình, 
GV nên để các HS khác đánh giá, bổ sung cho bạn học từ những sai lầm của bạn sau 
đó GV là người cuối cùng chốt đáp án và định hướng cho HS những đường hướng, 
cách thức học tập ở các nội dung tiếp theo. Giai đoạn này nhằm mục đích ghi nhận 
kết quả và điều chỉnh cho các bài học tiếp theo 
 1.1.1.3. Ưu điểm của mô hình dạy học 5E 
 Đối với các chương trình giáo dục nhất là đối với các bộ môn khoa học tự 
nhiên mô hình 5E trở thành một công cụ hữu hiệu giúp cho cả người học và người 
dạy đều cảm thấy tiếp nhận bài học có tính hệ thống, liền mạch, có cơ hội phát triển 
theo tâm lý tự khám phá và kiến tạo kiến thức cụ thể như sau: 
 - Hiệu quả mô hình 5E đối với học sinh: 
 + Khi được học theo mô hình 5E các học sinh cảm thấy dễ nhớ các kiến thức 
và bài học hơn 
 + Giải quyết thành công các vấn đề học tập, kích thích hứng thú học tập của 
học sinh 
 + Hợp tác với bạn trong quá trình học tập, tự đánh giá, tự điều chỉnh vốn tri 
thức của bản thân 
 + Mô hình này còn giúp tăng đáng kể kết quả học tập và duy trì tính kết nối 
giữa các bài học khoa học. Làm tăng khả năng sử dụng thiết bị công nghệ và tăng 
mong muốn nghiên cứu. 
 - Hiệu quả mô hình 5E đối với giáo viên: 
 + Mô hình 5E còn giúp cho giáo viên chuẩn bị bài giảng trở nên đơn giản hơn 
và có tính hệ thống hơn, giúp tạo được những hoạt động đa dạng cho học sinh trải 
nghiệm. 
 6 
thực tiễn. Ngoài ra 1 đặc điểm quan trọng trong đánh gia đó là: người học được tham 
gia vào quá trình đánh giá, nâng cao năng lực phản biện, một phẩm chất quan trọng 
của con người thời kỳ hiện đại. 
 - Đặc điểm về sản phẩm giáo dục: 
 + Tri thức người học có được là khả năng áp dụng vào thực tiễn. 
 + Phát huy khá năng tự tìm tòi, khám phá vừ ứng dụng nên người học không bị 
phụ thuộc vào học liệu 
 + Người học trở thành những con người tự tin năng động và có năng lực. 
 Đặc điểm quan trọng nhất của dạy học phát triển năng lực là xác định và đo 
lường được “năng lực” đầu ra của học sinh. Dựa trên mức độ làm chủ kiến thức, kỹ 
năng và thái độ của học sinh trong quá trình học tập. 
 1.1.2.2. Định hướng phát triển năng lực chung cho học sinh trong chương trình 
GDPT 2018 
 Năng lực chung: Đây là những năng lực cơ bản nhất, thiết yếu, cốt lõi, và là 
nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống, trong lao động nghề 
nghiệp. Theo chương trình GDPT 2018 ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-
BGDĐT yêu cầu phát triển các năng lực chung đó là: 
 - Năng lực tự chủ và tự học: Tự lực, tự khẳng định, tự điều chỉnh thích ứng. Tự 
học , tự hoàn thiện. Định hướng nghề nghiệp 
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và 
thái độ giao tiếp, hợp tác 
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện, hình thành và triển khai ý 
tưởng mới. Đề xuất lựa chọn giải pháp thiết kế và tổ chức hoạt động. Tư duy độc lập 
 - Năng lực tin học 
 Phẩm chất chủ yếu được hình thành và phát triển ở HS đó là: Yêu nước, nhân ái, 
 chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. 
 1.1.2.3. Định hướng phát triển các năng lực đặc thù trong môn Hóa học THPT 
 Cũng theo chương trình GDPT 2018 và Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT thì 
chương trình Hóa học THPT hình thành cho học sinh các năng lực, phẩm chất chung 
thông qua các năng lực chuyên biệt của bộ môn như sau: 
 1.1.2.3.1 Nhận thức Hóa học 
 - Năng lực nhận thức hóa học được thể hiện qua khả năng nhận thức được các 
kiến thức cơ sở về cấu tạo chất, các quá trình hóa học, các dạng năng lượng và bảo 
toàn năng lượng, một số chất hóa học cơ bản và chuyển hóa hóa học, một số ứng 
dụng của hóa học trong đời sống và sản xuất. 
 8 
 - Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn. Mô tả, dự đoán , giải thích 
hiện tượng, giải quyết vấn đề một cách khoa học 
 - Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn. 
 - Thiết kế được mô hình, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện được một số 
phương pháp hay biện pháp mới. 
 - Nêu được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ thiên nhiên, 
thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ hợp lí nhằm phát triển bền vững. 
 1.1.3 Giới thiệu tính năng mới của phần mềm ClassPoint trong dạy học 
 - ClassPoint là một công cụ được tích hợp vào Microsoft PowerPoint nhằm tạo 
ra các câu hỏi trực tiếp và có tính tương tác mạnh mẽ ngay trên slide bài giảng giúp 
giáo viên xây dựng sự tương tác trực tiếp mạnh mẽ với học sinh nhằm cải thiện chất 
lượng truyền đạt. Đây là một trong những công cụ phù hợp để giáo viên tăng cường 
việc ứng dụng CNTT trong dạy học. 
 - Ứng dụng không chỉ chạy các slide PowerPoint thông thường mà còn cho 
phép người tham gia tương tác trực tiếp trên slide, ngoài ra còn giúp GV thu thập 
các câu trả lời trực tiếp và lưu dữ liệu như điểm số của học sinh theo thứ tự thời gian 
trong các tệp riêng biệt. 
 - Ngoài chức năng như một công cụ đố vui các câu hỏi trắc nghiệm giống như 
Kahoot, Quizz, thì nó có còn có nhiều dạng tương tác khác tối ưu hơn như các câu 
trả lời tự luận, vẽ hình, uploat ảnh, bảng trắng 
 - Nó đáp ứng yêu cầu dạy học môn Hóa học: thí nghiệm ảo, hình ảnh, bảng 
trắng, bài tập trắc nghiệm, tự luậnChỉ trong một nốt nhạc bài dạy Hóa học 
trở thành bài giảng tương tác tuyệt vời. 
 Ảnh minh họa chức năng của Classpoint 
 - Tính năng ưu việt của Classpoint được tích hợp trong PowerPoint 
 Khác với PowerPoint muốn học sinh tương tác được thì giáo viên phải dùng các 
 hiệu ứng còn học sinh tương tác bằng cách trả lời vấn đáp hoặc nêu đáp án trong 
 các hộp chát chủ yếu dùng câu hỏi trắc nghiệm, các bài tự luận không thực hiện 
 được. Còn ClassPoint chỉ cần câu hỏi tương tác ở nhóm công cụ tạo tương tác, học 
 sinh nhập mã code hoặc quét QR, trả lời câu hỏi bằng cách ghi âm đáp án, tải ảnh, 
 nối, vẽtrực tiếp lên slide câu hỏi ở điện thoại. ClassPoint có chức năng xuất bài 
 giảng share pdf. 
 10 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_ung_dung_cntt_trong_to_chuc_day_hoc_th.pdf