Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học Lớp 5
Môi trường bao gồm tất cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh có tác động, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe, đời sống của con người. Môi trường cung cấp cho ta không gian để sống, cung cấp nguồn tài nguyên để sản xuất và là nơi chứa đựng chất thải.
Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ sự sống của chúng ta. Chính phủ đã ban hành hàng loạt các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm xử lý, răn đe những tổ chức, cá nhân có hành vi làm tổn hại đến môi trường, rồi các công nghệ xử lý rác thải, phát minh khoa học ra đời nhằm giảm thiểu những tác động đến môi trường.
Hiện nay, môi trường là vấn đề nóng của toàn nhân loại. Chúng ta thấy rằng, khí hậu ngày càng khắc nghiệt và khó dự báo hơn, mưa bão, lũ quét thất thường, suy thoái đất, nước, suy giảm nguồn tài nguyên rừng, ô nhiễm môi trường xảy ra trên diện rộng,... Đó là các vấn đề về môi trường mà toàn nhân loại đã và đang phải đối mặt. Con người đã tác động quá nhiều đến môi trường, khai thác đến mức cạn kiệt các nguồn tài nguyên, thải nhiều chất độc làm cho môi trường không còn khả năng tự phân hủy.
Trước sự ô nhiễm môi trường như hiện nay, để bảo vệ chính mình và người thân của mình, thì mỗi con người phải có ý thức bảo vệ môi trường. Thông qua những việc làm cụ thể là tất cả học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường đều phải có ý thức bảo vệ môi trường đang sống. Vì các em còn nhỏ nên việc nhận thức về môi trường cũng còn hạn chế, nhưng có nhiều việc làm để các em có thể góp một phần vào phong trào bảo vệ môi trường đang được thực hiện ở khắp mọi nơi trên đất nước và trên toàn thế giới. Để cùng với toàn thế giới trong vấn đề bảo vệ môi trường, Bộ Giáo Dục và đào tạo nước ta đã và đang phát động các phong trào “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Môi trường xanh - sạch - đẹp”.
Vậy bảo vệ môi trường là trách nhiệm của ai? Theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường cũng đã nêu rõ tại trong khoản 1 Điều 4: Bảo vệ môi trường là quyền và nghĩa vụ đồng thời là trách nhiệm của mọi cơ quan, mọi tổ chức, của cả cộng đồng dân cư lẫn hộ gia đình và cá nhân.
Từ đó, chúng ta có thể hiểu rằng bảo vệ môi trường là trách nhiệm không của riêng một ai và Bảo vệ môi trường đã và đang trở thành mối quan tâm mang tính toàn cầu và có tính sống còn của loài người. Thế giới đã buộc các nước tư bản và các nước đang phát triển cam kết cắt giảm khí thải CO2 gây hiệu ứng nh à kính. Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF) khởi xướng chiến dịch Giờ trái đất vào năm 2007 tại thành phố Sydney nhằm kêu gọi Chính phủ, nhân dân và doanh nghiệp các nước cùng tắt đèn 1 giờ nhằm giảm biến đổi khí hậu.
Việt Nam là một trong các nước có nhiều nỗ lực và quan tâm đặc biệt trong công tác bảo vệ môi trường với cộng đồng quốc tế. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung và phát triển năm 2011) đã nhấn mạnh: “Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và nghĩa vụ của mọi công dân” (Trích Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI).
Năm 2008, Bộ giáo dục và đào tạo xây dựng tài liệu giáo dục bảo vệ môi trường qua các môn học ở cấp Tiểu học: Tiếng Việt, Đạo đức, Tự nhiên - Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Mĩ thuật và Ngoài giờ lên lớp. Cấu trúc tài liệu chủ yếu nêu một số kiến thức về môi trường, nguyên tắc tích hợp; hình thức và phương pháp giáo dục và một ít nội dung, địa chỉ, mức độ tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn khoa học. Chính vì thế giáo viên rất lúng túng trong việc thực hiện
+ Xác định các bài để tích hợp, tích hợp ở hoạt động nào trong khi lên lớp, mức độ tích hợp, nội dung tích hợp.
+ Đồng thời trong một nội dung bài dạy, trong một thời lượng tiết dạy người giáo viên vừa giúp học sinh nắm bắt các kiến thức cơ bản trong bài vừa nghiên cứu để tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường sao cho hợp lí, hiệu quả và không xáo trọn trọng tâm bài dạy.
Là nhà giáo viên trực tiếp giảng dạy tôi luôn ý thức sâu sắc vấn đề giáo dục môi trường cho thế hệ trẻ, luôn trăn trở tìm giải pháp để thực hiện mục tiêu mà Ngành Giáo dục các cấp chỉ đạo. Để khắc phục bớt khó khăn cho đồng nghiệp trong quá trình lên lớp cũng như công tác soạn giảng; làm thể nào để giáo dục được ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh Tiểu học để tiến đến thực hiện tốt phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Bản thân tôi đã nghiên cứu tìm ra các giải pháp tích hợp việc bảo vệ môi trường trong các môn học ở lớp 5. Đó cũng là lí do thôi thúc tôi chọn nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn khoa học lớp 5. Qua đây, tôi mong muốn nhận được nhiều ý kiến trao đổi của đồng nghiệp để sán g kiến thực sự có giá trị trong quá trình dạy học.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học Lớp 5

2 THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn khoa học lớp 5 2. Lĩnh vực (mã)/cấp học: Khoa học (05)/ TH 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 7 tháng 9 năm 2023 đến ngày 20 tháng 4 năm 2024 4. Tác giả: Họ và tên: PHẠM THỊ LIỄU Năm sinh: 1972 Nơi thường trú: Xuân Thành - Xuân Trường - Nam Định Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc:Trường Tiểu học Xuân Thành - Xuân Trường - Nam Định Điện thoại: 0981998977 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100% 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trường Tiểu học Xuân Thành Địa chỉ: Xóm 3 - Xuân Thành - Xuân Trường - Nam Định Điện thoại: 0981998977 I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. Môi trường bao gồm tất cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh có tác động, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe, đời sống của con người. Môi trường cung cấp cho ta không gian để sống, cung cấp nguồn tài nguyên để sản xuất và là nơi chứa đựng chất thải. Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ sự sống của chúng ta. Chính phủ đã ban hành hàng loạt các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm xử lý, răn đe những tổ chức, cá nhân có hành vi làm tổn hại đến môi trường, rồi các công nghệ xử lý rác thải, phát minh khoa học ra đời nhằm giảm thiểu những tác động đến môi trường. 4 lần thứ XI, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung và phát triển năm 2011) đã nhấn mạnh: “Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và nghĩa vụ của mọi công dân” (Trích Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI). Năm 2008, Bộ giáo dục và đào tạo xây dựng tài liệu giáo dục bảo vệ môi trường qua các môn học ở cấp Tiểu học: Tiếng Việt, Đạo đức, Tự nhiên - Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Mĩ thuật và Ngoài giờ lên lớp. Cấu trúc tài liệu chủ yếu nêu một số kiến thức về môi trường, nguyên tắc tích hợp; hình thức và phương pháp giáo dục và một ít nội dung, địa chỉ, mức độ tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn khoa học. Chính vì thế giáo viên rất lúng túng trong việc thực hiện + Xác định các bài để tích hợp, tích hợp ở hoạt động nào trong khi lên lớp, mức độ tích hợp, nội dung tích hợp. + Đồng thời trong một nội dung bài dạy, trong một thời lượng tiết dạy người giáo viên vừa giúp học sinh nắm bắt các kiến thức cơ bản trong bài vừa nghiên cứu để tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường sao cho hợp lí, hiệu quả và không xáo trọn trọng tâm bài dạy. Là nhà giáo viên trực tiếp giảng dạy tôi luôn ý thức sâu sắc vấn đề giáo dục môi trường cho thế hệ trẻ, luôn trăn trở tìm giải pháp để thực hiện mục tiêu mà Ngành Giáo dục các cấp chỉ đạo. Để khắc phục bớt khó khăn cho đồng nghiệp trong quá trình lên lớp cũng như công tác soạn giảng; làm thể nào để giáo dục được ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh Tiểu học để tiến đến thực hiện tốt phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Bản thân tôi đã nghiên cứu tìm ra các giải pháp tích hợp việc bảo vệ môi trường trong các môn học ở lớp 5. Đó cũng là lí do thôi thúc tôi chọn nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn khoa học lớp 5. Qua đây, tôi mong muốn nhận được nhiều ý kiến trao đổi của đồng nghiệp để sán g kiến thực sự có giá trị trong quá trình dạy học. 6 + Hình thành cho học sinh những kĩ năng ứng xử, thái độ tôn trọng và bảo vệ môi trường một cách thiết thực, rèn luyện năng lực nhận biết những vấn đề về môi trường. + Tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, thuyết phục người thân, bạn bè có ý thức, hành vi bảo vệ môi trường. Các nguyên tắc tích hợp: (Trích tài liệu tập huấn của Bộ GD&ĐT) Khi thực hiện mục tiêu lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường qua các bài dạy, giáo viên phải tuân thủ 3 nguyên tắc sau: - Nguyên tắc 1: Tích hợp nhưng không làm thay đổi đặc trưng của môn học, biến môn học thành bài học giáo dục bảo vệ môi trường. - Nguyên tắc 2: Khai thác nội dung giáo dục bảo vệ môi trường có chọn lọc, có tính tập trung vào chương, mục nhất định, không tràn lan tùy tiện. - Nguyên tắc 3: Phát huy cao độ tính tích cực nhận thức của học sinh và kinh nghiệm thực tế các em đã có, tận dụng mọi khả năng để học sinh tiếp xúc trực tiếp với môi trường. (đây là nguyên tắc mang tính địa phương) Cách tiếp cận trong giáo dục bảo vệ môi trường: Có 3 cách tiếp cận - Giáo dục về môi trường: là phát triển những nhận biết, tri thức, hiểu biết về sự tác động qua lại giữa con người và môi trường, là cách tiếp cận khi môi trường trở thành chủ đề học tập. - Giáo dục trong môi trường: Hình thành học sinh tình cảm, sự quan tâm đến môi trường và các kĩ năng bảo vệ môi trường. - Giáo dục vì môi trường: Hình thành mục tiêu, thái độ và sự tham gia vì môi trường. * Ba cách tiếp cận trên được biểu hiện qua sơ đồ sau: 8 đó. Từ đó có thể dần dần hình thành những hành vi nhận thức môi trường thiết thực cho học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục môi trường. 1.2. Cơ sở thực tiễn - Tiểu học là cấp học nền tảng, là cơ sở ban đầu rất quan trọng trong việc đào tạo các em trở thành các công dân tốt cho đất nước “cái gì (về nh ân cách) không làm được ở cấp Tiểu học thì khó làm được ở các cấp học sau” - GDBVMT nhằm làm cho các em hiểu và hình thành, phát triển ở các em thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự và thân thiện với môi trường. Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, những xúc cảm, xây dựng cái thiện và hình thành thói quen, kĩ năng sống BVMT cho các em. - Số lượng HS tiểu học rất đông chiếm khoảng gần 10% dân số. Con số này sẽ nhân lên nhiều lần nếu các em biết và thực hiện được tuyên truyền về BVMT trong cộng đồng, tiến tới tương lai có cả một thế hệ biết bảo vệ môi trường 1.3. Hiện trạng môi trường Việt Nam : - Ô nhiễm môi trường không khí: một số thành phố ô nhiễm bụi tới mức trầm trọng; chất thải giao thông, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, các hoạt động dịch vụ, sinh hoạt của con người... - Ô nhiễm môi trường nước.(Nguyên nhân: Nhu cầu nước dùng cho CN, NN, và sinh hoạt tăng nhanh; nguồn nước bị ô nhiễm; nạn chặt phá rừng; . . . - Quản lí chất thải rắn: Hiệu quả thu gom thấp, hiệu quả xử lí chưa đạt yêu cầu, chưa có phương tiện đầy đủ và thích hợp để xử lí chất thải nguy hại. 1.4..Nguyên nhân dẫn đến tình trạng môi trường ở nước ta như hiện nay. + Nhận thức về môi trường và BVMT của đại bộ phận nhân dân còn thấp. + Thiếu công nghệ để khai thác tài nguyên phù hợp. + Sử dụng không đúng kĩ thuật canh tác, sử dụng thuốc không đúng kĩ thuật và lạm dụng thuốc. . + Khai thác rừng, săn bắn thú rừng ... bừa bãi dẫn đến suy kiệt nguồn tài nguyên rừng, tài nguyên đa dạng sinh học. 10 tác dụng đối với học sinh thông qua môn học. + Mức độ 2 (lồng ghép bộ phận) - Khi dạy học các bài học tích hợp ở mức độ này, giáo viên cần lưu ý: - Nghiên cứu kĩ nội dung bài học. - Xác định nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào bài học là gì? - Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào nội dung nào, hoạt động dạy học nào trong quá trình tổ chức dạy học? - Cần chuẩn bị thêm đồ dùng dạy học gì? - Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thường, phù hợp với hình thức tổ chức và phương pháp dạy học của bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc phần nội dung bài học liên quan đến giáo dục bảo vệ môi trường (bộ phận kiến thức có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường) chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Giáo viên cần lưu ý khi lồng ghép, tích hợp phải thật nhẹ nhàng, phù hợp, và phải đạt mục tiêu của bài học theo đúng yêu cầu của bộ môn . + Mức độ 3 (liên hệ) - Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần có ý thức tích hợp, chuẩn bị những vấn đề gợi mở, liên hệ nhằm giáo dục cho học sinh hiểu biết về môi trường, có kĩ năng sống và học tập trong môi trường phát triển bền vũng. - Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thờng, phù hợp với hình thức tổ chức và phơng pháp dạy học của bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên tổ chức, hớng dẫn học sinh liên hệ, mở rộng về GDBVMT thật tự nhiên, hài hòa, đúng mức, tránh lan man, sa đà, gượng ép, không phù hợp với đặc trưng bộ môn. - Giáo dục qua việc thực hành làm vệ sinh môi trường lớp học sạch, đẹp ; thực hành giữ trường, lớp học sạch, đẹp. - Giáo dục với cả lớp hoặc nhóm học sinh. 12 - Môi trường xã hội: Là tổng hòa các mối quan hệ giữa con người với con người tạo nên sự thuận lợi và trở ngại cho sự tồn tại và phát triển của cá nhân, cộng đồng con người. - Môi trường nhân tạo: Bao gồm các yếu tố vật lí, hóa học, sinh học, xã hội. do con người tạo ra và chịu sự chi phối của con người. Các yếu tố này tự phá hủy nếu không có tác động của con người. * Ô nhiễm môi trường: Ô nhiễm môi trường hiểu theo một cách đơn giản là: - Làm bẩn, làm thoái hóa môi trường sống. - Làm biến đổi môi trường theo chiều hướng tiêu cực toàn thể hay nột phần bằng những chất gây tác hại (chất gây ô nhiễm). Sự biến đổi môi trường như vậy làm ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới đời sống con người và sinh vật, gây tác hại đến nông nghiệp, công nghiệp, làm giảm chất lượng sống của con người. 2.2 Sử dụng hình ảnh trực quan, giảng thuyết để phác họa lên bức tranh toàn cảnh tình trạng ô nhiêm môi trường và hậu quả tác động của môi trường đến đời sống con người. - Giới thiệu cho học sinh xem những hình ảnh liên quan đến tình trạng ô nhiễm môi trường ở nhiều khía cạnh như nước, không khí, đất.. - Hình thức tiếp cận của học sinh tiến hành tương tự như phầnl, giờ ngoại khóa sử dụng dụng cụ đèn chiếu trình chiếu các hình ảnh sưu tầm được cộng với lời thuyết minh của giáo viên về nguyên nhân, hậu quả. * Hình ảnh bức tranh về môi trường thế giới và Việt Nam - Chất thải của hoạt động công nghiệp 50 % lượng khí Đioxit cacbon gây ra hiệu ứng nhà kính, làm tăng nhiệt độ trái đất, hủy hại tầng ôzôn. 14 Hiện tượng lũ lụt, bão xãy ra hàng năm Hiện tượng hạn hán, sa mạc hóa, khan hiếm nước ngọt do biến đổi khí hậu - Tăng nồng độ CO2, SO2 trong không khí. Cạn kiệt nguồn tài nguyên (rừng, đất, nước). 16 - Hiện tượng ô nhiễm môi trường nước do chất thải các nhà máy: Đây là vấn đề gây bất bình trong dư luận, ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân ở các khu công nghiệp, tồn thất hàng trăm tỷ đồng trong nuôi trồng thủy sản của nông dân. Nguyên nhân chủ yếu là do khâu quản lí, cấp phép, quy hoạch phát triển kinh tế - Xã hội, phát triển kinh tế ngành.... chưa hiệu quả, quá lỏng lẻo tạo nhiều chổ hở cho các doanh nghiệp thối thoát trách nhiệm. Hình ảnh nước sông bị ô nhiễm làm cá trên các dòng sông chết hàng loạt Xác định nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào các bài trong sách HDH Khoa học 5. Bài số Tên bài (trang) Nội dung Nội dung GDMT Mức GDBVMT đã cần tích hợp độ tích hợp 7 Phòng tránh các -Giữ vệ sinh nhà -Những việc làm cụ Bộ bệnh lây truyền ở và môi trường thể của em và gia phận do muỗi đốt xung quanh để đình để giữ vệ sinh (trang 33) phòng bệnh nhà ở và môi trường xung quanh để phòng bệnh 18 gió và nước chảy sạch. (trang 19- HD -Năng lượng của khoa học - tập 2) gió và năng lượng nước chảy là năng lượng sạch. -Sử dụng tiết kiệm, khuyến khích sử dụng. 24- Sử dụng năng -Sử dụng tiết Liên lượng chất đốt kiệm, an toàn hệ (trang23) -Lợi ích của khí sinh học 25 Sử dụng năng -Tình trạng thiếu Liên lượng điện điện trên cả nước. hệ (trang28) -Giáo dục sử dụng tiết kiệm 26 An toàn và tiết -Các biện pháp sử -Các biện pháp cụ Bộ kiệm khi sử dụng dụng tiết kiệm thể sử dụng tiết phận điện (trang 32) điện kiệm điện của học sinh và gia đình 33 Môi trường và tài -Khái niệm môi -Môi trường địa Toàn nguyên, thiên trường và tài phương và các phần nhiên (trang 57) nguyên thiên thành phần môi nhiên. trường tự nhiên. -Các thành phần -Tài nguyên thiên của môi trường nhiên quanh em. 34 Môi trường tự -Môi trường cung Toàn nhiên có vai trò cấp cho con phần
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_tich_hop_giao_duc_bao_ve_moi_truong_tr.docx
Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học Lớp 5.pdf