Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn GDCD ở trường THPT

1. Tên sáng kiến: Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn GDCD ở trường THPT.

2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: tháng 9 năm 2018

3. Các thông tin cần được bảo mật (Nếu có): Không

4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm:

Giáo dục công dân là bộ môn có vai trò chủ chốt trong việc giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, pháp luật và lối sống cho học sinh, do đó có khả năng tích hợp nhiều vấn đề xã hội, trong đó có tích hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. Trong thực tế bộ môn này có thể tích hợp nhiều mức độ khác nhau các nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cả về kiến thức, kĩ năng, thái độ. Phương pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn GDCD cũng rất đa dạng, phong phú, mỗi kiểu bài có phương pháp đặc thù. Vậy nên tích hợp có đạt hiệu quả cao hay không phụ thuộc vào năng lực dạy học của người giáo viên.

Trong thực tế tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn GDCD còn mắc phải một số hạn chế:

- Không đáp ứng được mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường theo từng bài học.

- Phần tích hợp chiếm thời lượng lớn, khai thác sa đà gây đến nhầm lẫn là trọng tâm bài học đối với bài chỉ tích hợp một phần.

- Phương pháp, hình thức tích hợp đơn điệu, gượng ép, không phù hợp với thực tế, tâm lí học sinh.

Những hạn chế nêu trên đã dẫn đến hệ quả không phát huy được tính tích cực, sáng tạo chủ động của học sinh, hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường thấp.

Trong những năm học trước tôi chủ yếu sử dụng phương pháp thuyết trình và vấn đáp cho việc dạy học trên lớp nên không sinh động, hình ảnh không phong phú, tôi cũng chưa tích hợp với các bộ môn khác hoặc chưa tích hợp với các hoạt động ngoại khóa...vì vậy có phần hạn chế về kết quả đạt được.

- Trong quá trình giảng dạy, bản thân tôi đôi khi thường không chú trọng đến việc giáo dục tích hợp bảo vệ môi trường, hoặc giáo dục tích hợp chỉ mang tính chất chung chung, chưa gắn liền với địa phương nơi các em sinh sống là do một trong các lý do sau:

+ Giáo viên dành nhiều thời gian trong tiết dạy để dạy nội dung kiến thức.

+ Xem nhẹ phần liên hệ thực tế, chưa chú trọng nhiều đến việc giáo dục bảo vệ môi trường địa phương.

- Trong quá trình giảng dạy, có nhiều bài tôi có thể tích hợp một số nội dung trong việc bảo vệ môi trường, tuy nhiên việc dạy theo nội dung bài học theo đúng chuẩn sách giáo khoa có khi lại không hay để ý đến việc tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường địa phương cho học sinh. Từ đó dẫn tới việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho các em chưa đạt được hiệu quả cao.

- Giáo viên giảng dạy nội dung bảo vệ môi trường còn độc lập, chưa có sự tích hợp với các bộ môn khác, chưa lồng ghép với các hoạt động ngoài giờ lên lớp...làm cho hiệu quả trong việc bảo vệ môi trường chưa được cao, học sinh chưa có tính tự giác, chưa nêu cao ý thức trách nhiệm vì tập thể, vì cộng đồng, xã hội.

docx 37 trang Thanh Ngân 16/09/2025 80
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn GDCD ở trường THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn GDCD ở trường THPT

Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn GDCD ở trường THPT
 2
 Trong những năm học trước tôi chủ yếu sử dụng phương pháp thuyết trình và vấn 
đáp cho việc dạy học trên lớp nên không sinh động, hình ảnh không phong phú, tôi 
cũng chưa tích hợp với các bộ môn khác hoặc chưa tích hợp với các hoạt động ngoại 
khóa...vì vậy có phần hạn chế về kết quả đạt được.
- Trong quá trình giảng dạy, bản thân tôi đôi khi thường không chú trọng đến việc 
giáo dục tích hợp bảo vệ môi trường, hoặc giáo dục tích hợp chỉ mang tính chất 
chung chung, chưa gắn liền với địa phương nơi các em sinh sống là do một trong các 
lý do sau:
+ Giáo viên dành nhiều thời gian trong tiết dạy để dạy nội dung kiến thức.
+ Xem nhẹ phần liên hệ thực tế, chưa chú trọng nhiều đến việc giáo dục bảo vệ môi 
trường địa phương.
- Trong quá trình giảng dạy, có nhiều bài tôi có thể tích hợp một số nội dung trong 
việc bảo vệ môi trường, tuy nhiên việc dạy theo nội dung bài học theo đúng chuẩn 
sách giáo khoa có khi lại không hay để ý đến việc tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ 
môi trường địa phương cho học sinh. Từ đó dẫn tới việc giáo dục ý thức bảo vệ môi 
trường cho các em chưa đạt được hiệu quả cao.
- Giáo viên giảng dạy nội dung bảo vệ môi trường còn độc lập, chưa có sự tích hợp 
với các bộ môn khác, chưa lồng ghép với các hoạt động ngoài giờ lên lớp...làm cho 
hiệu quả trong việc bảo vệ môi trường chưa được cao, học sinh chưa có tính tự giác, 
chưa nêu cao ý thức trách nhiệm vì tập thể, vì cộng đồng, xã hội.
Đối với học sinh tôi nhận thấy:
 - Thực trạng học sinh chưa hiểu biết nhiều về môi trường, hậu quả của ô nhiễm môi 
trường mang lại, chưa quan tâm đến vấn đề này, ít được tiếp xúc với thực tế nên chưa 
đánh giá hết mức độ ô nhiễm môi trường, còn thờ ơ trước sự ô nhiễm môi trường, 
chưa hiểu hết được hậu quả do ô nhiễm môi trường gây ra.
- Hoặc mặc dù biết ô nhiễm môi trường mang lại nhiều hậu quả nghiêm trọng, tuy 
nhiên do thói quen của bản thân và gia đình nên các em có nhiều hành động vi phạm 
về luật bảo vệ môi trường. Minh chứng cho điều này là hiện nay các em vẫn còn xả 
rác bừa bãi, và thờ ơ trước những hành động gây ô nhiễm môi trường. 4
 - Giáo viên dạy môn GDCD phải có sự tích hợp nhiều phương pháp trong quá 
trình dạy học thì mới khai thác được nhiều thông tin, học sinh có hứng thú trong quá 
trình học, các em được tìm hiểu về vấn đề xã hội.
 - Giáo viên dạy kết hợp với nhà trường để lồng nghép kiến thức bảo vệ môi 
trường vào trong các buổi ngoại khóa, sinh hoạt tập thể, hoạt động ngoài giờ lên 
lớp...hay là các hoạt động của thanh niên tình nguyện đi dọn dẹp vệ sinh đường phố, 
di tích lịch sử, các nghĩa trang của xã, thị trấn và những nơi công cộng khác.
6. Mục đích của giải pháp sáng kiến.
 - Hiểu biết bản chất của các vấn đề về môi trường: môi trường thế giới, quốc 
gia, địa phương, tính hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên
 - Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề về môi trường. Từ đó 
có thái độ và cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề về môi trường.
 - Có tri thức, kĩ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực lựa chọn 
phong cách sống thích hợp với việc sử dụng hợp lí và khôn ngoan các nguồn tài 
nguyên thiên nhiên, có thể tham gia có hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết 
các vấn đề môi trường nơi sinh sống và học tập.
- Nhằm giúp học sinh có ý thức bảo vệ môi trường, nắm được các yếu tố ảnh hưởng 
đến môi trường, tác hại và cách giảm thiểu sự ảnh hưởng đó đến sức khỏe cộng đồng.
- Góp phần tuyên truyền và hướng dẫn những người thân như bố, mẹ, ông, bà... của 
các em giữ gìn môi trường xung quanh nơi mình đang sống như không xả rác, đốt rác 
bừa bãi, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật một cách hợp lí.
- Tham gia các hoạt động cộng đồng để bảo vệ môi trường.
- Tìm ra giải pháp tốt nhất giảng dạy học bài có yêu cầu tích hợp giáo dục bảo vệ môi 
trường trong môn Giáo dục Công dân cấp THPT.
- Giúp học sinh có ý thức, kĩ năng thái độ đúng đắn trong việc góp phần cùng với mọi 
người, cộng đồng bảo vệ môi trường.
7. Nội dung: 
7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến
* Giải pháp 1: 6
- Các bước tiến hành thực hiện giải pháp: 
 Từ cơ sở lí luận và thực tiễn nói trên, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà 
nước vể tích hợp GDBVMT trong các môn học, cùng với mong muốn nâng cao chất 
lượng đội ngũ giáo viên giảng dạy GDCD trong trường THPT tôi đã đề xuất giải 
pháp “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn GDCD ở trường Trung học 
phổ thông”. Trong phạm vi này tôi trình bày phương pháp tích hợp giáo dục bảo vệ 
môi trường trong một số bài học môn GDCD lớp 10 bài 15: Công dân với một số 
vấn đề cấp thiết của nhân loại và bài 12 lớp 11: Chính sách tài nguyên và bảo vệ môt 
trường.
Bài 15: CÔNG DÂN VỚI MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA NHÂN LOẠI 
 Mục 1: Ô nhiễm môi trường và trách nhiệm của công dân trong việc bảo 
vệ môi trường
 * Mục tiêu tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường cần đạt: 
 - Kiến thức:
 + Khái niệm môi trường.
 + Vai trò của môi trường đối với cuộc sống của con người.
 + Thực trạng môi trường hiện nay.
 + Hậu quả của ô nhiễm môi trường và suy thoái môi trường đối với sự tồn tại 
và phát triển của loài người.
 + Trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ môi trường ( nêu những việc làm 
cụ thể của bản thân góp phần bảo vệ môi trường).
 - Kỹ năng:
 + Thực hiện đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường.
 + Có ý thức bảo vệ môi trường.
 * Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường :
 Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm thảo luận một nội dung:
 Nhóm 1: Em hãy cho biết thực trạng của môi trường hiện nay?
 Nhóm 2: Em hãy cho biết hậu quả của ô nhiễm môi trường và suy thoái môi 
trường đối với sự tồn tại và phát triển của loài người? 8
 Sau khi cho học sinh tìm hiểu xong khái niệm bùng nổ dân số và hậu quả của 
bùng nổ dân số, giáo viên sẽ đưa ra câu hỏi để cả lớp cùng trao đổi:
 Em hãy phân tích và cho ví dụ cụ thể về hậu quả của bùng nổ dân số đối 
với môi trường?
 Để giải quyết vấn đề này giáo viên nêu lên những câu hỏi giúp giải quyết vấn 
đề:
 Thế nào là bùng nổ dân số?. “ Bùng nổ dân số là sự gia tăng dân số một cách 
quá nhanh trong một thời gian ngắn, gây ảnh hưởng tiêu cực đến mọi mặt của đời 
sống xã hội” 
Khi dân số tăng lên những nhu cầu nào cũng tăng, những nhu cầu đó đã gây sức ép 
cho tăng trưởng kinh tế như thế nào? Tăng trưởng kinh tế tác động như thế nào đến 
môi trường?
 Dân số tăng lên có mối quan hệ như thế nào với lượng rác thải? Sự phân bố 
không hợp lí gây cản trở như thế nào đến khai thác, sử dụng tài nguyên?
 Giải quyết vấn đề trên sẽ giúp học sinh hiểu được khi dân số tăng nhanh dẫn 
đến mật độ dân cư đông, các nhu cầu tiêu dùng, học hành, chăm sóc sức khỏe tăng 
lên. Những nhu cầu ấy đã gây sức ép cho xã hội, đặc biệt là cho tăng trưởng kinh tế. 
Tăng trưởng kinh tế đòi hỏi phải đẩy mạnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quá 
trình ấy đã tác động đến môi trường làm cho tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, môi 
trường nước, không khí bị ô nhiễm ( khói bụi, nước thải, phế liệu, tiếng ồn). Nếu 
các nhu cầu do dân số tăng lên không được đáp ứng tương ứng thì chất lượng dân cư 
thấp, nhận thức của nhân dân về bảo về bảo vệ môi trường cũng hạn chế. Dân số tăng 
lên thì lượng rác thải tăng lên do nhu cầu sinh hoạt, đi lại tăng lên. Sự phân bố dân cư 
không hợp lí tạo nên sự mất cân đối giữa các vừng miền về khai thác và sử dụng tài 
nguyên, môi trường.
 Giáo viên đưa một số hình ảnh về ô nhiễm môi trường ở khu đông dân cư, 
khu công nghiệp ở nước ta và số liệu chứng minh tốc độ dân số tăng nhanh, chất 
lượng dân số thấp, mật độ dân số cao và phân bố thiếu hợp lí là một trong các nguyên 
nhân làm cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường: Giáo viên yêu cầu học sinh nêu 10
Câu 6. Thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường là trách nhiệm của
A .Các doanh nghiệp.. 
B. Người từ 18 tuổi trở lên.
C. Cán bộ, công chức nhà nước.
D. Mọi công dân.
Câu 7. Giữ gìn vệ sinh trật tự, vệ sinh lớp học, trường học là trách nhiệm của ai dưới 
đây?
A. Phụ huynh học sinh.
B. Công dân –học sinh.
C. Thanh niên.
D. Mọi công dân.
Câu 8. Tích cực tham gia tổng vệ sinh đường làng, ngõ xóm, khu dân cư là trách 
nhiệm của ai dưới đây?
A. Người lớn.
B. Mọi công dân.
C. Những người có trách nhiệm.
D. Trẻ em.
Câu 9. Bảo vệ và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên là góp phần vào thực hiện nhiệm 
vụ nào dưới đây?
A. Bảo vệ năng lượng.
B. Bảo vệ an toàn xã hội
C. Bảo vệ môi trường.
D. Bảo vệ an ninh quốc gia.
Câu 10. Giữ gìn vệ sinh trường học, lớp học là góp phần thực hiện chủ trương nào 
dưới đây?
A. Xây dựng trường học vững mạnh.
B. Bảo vệ trật tự trường học
C. Bảo vệ cảnh quan thiên nhiên.
D. Bảo vệ môi trường. 12
 - Hiểu được trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện chính sách tài 
nguyên và môi trường.
2. Về kĩ năng
 - Biết tham gia và tuyên truyền chính sách tài nguyên và môi trường phù hợp 
với khả năng của bản thân.
 - Biết đánh giá thái độ của bản thân và của người khác trong việc thực hiện 
chính sách tài nguyên, môi trường.
3. Về thái độ
 - Tôn trọng, tin tưởng, ủng hộ chính sách tài nguyên và môi trường của Nhà 
nước.
 - Phản đối và đấu tranh với các hành vi gây hại cho tài nguyên và môi trường.
II. CÁC NĂNG LỰC HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN Ở HS
 NL tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL 
công nghệ, NL trách nhiệm công dân, NL tự quản lí và phát triển bản thân, NL tư duy 
phê phán.
III. PHƯƠNG PHÁP / KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG
- Thảo luận nhóm/lớp. 
- Xử lí tình huống.
- Đọc hợp tác.
- Đàm thoại.
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 
- Sách học sinh, sách giáo khoa môn GDCD, lớp 11
- Giấy khổ rộng, bút dạ, băng dính (hồ dán), kéo;
- Dẫn chứng minh họa.
V. TỔ CHỨC DẠY HỌC 
1. Khởi động
 * Mục tiêu: 
- Kích thích HS tự tìm hiểu tầm quan trọng của chính bảo vệ TN và MT của Đảng và 
Nhà nước ta.
- Rèn luyện NL tư duy phê phán, tổng hợp, phân tích cho HS.
* Cách tiến hành:
 GV định hướng HS: Cho xem video về ô nhiễm môi trường ,và khai thác tài nguyên 
bừa bãi .
- 2 đến 3 HS trả lời.
- Lớp nhận xét, bổ sung (nếu có).
* GV chốt lại: Để hiểu được tầm quan trọng của TN và MT , chúng ta sẽ tìm hiểu tiết 
ngày hôm nay. 14
 Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt 
 GV :Từ những thực trạng về tài TN, MT.
nguyên, môi trường nêu trên Đảng và + Do dân số tăng nhanh. 
Nhà nước ta đã có những mục tiêu và 
phương hướng để khăc phục tình trạng + Đô thị hóa, công nghiệp hóa nhanh. 
trên . + Nhận thức và ý thức của nhân dân 
 Hoạt động 2 : Mục tiêu, phương chưa cao trong khai thác và sử dụng 
hướng cơ bản của chính sách tài tài nguyên, môi trường. 
nguyên và bảo vệ môi trường. + Chưa phát huy được mọi nguồn lực 
 * Mục tiêu: tham gia bảo vệ tài nguyên và môi 
 - HS nêu và phân tích được mục tiêu và trường
phương hướng cơ bản của cs TN&MT
 + Chính sách, pháp luật chưa nghiêm.
- Rèn luyện NL tự nhận thức , NL giao 
tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề 
cho HS 
*Cách tiến hành : GV : chia 6 nhóm 
thao luận theo nội dung vừa tìm hiểu .
 N1:phương hướng 1 ,lấy VD ,liên hệ 
bản thân 
 2. Mục tiêu, phương hướng cơ bản 
 N 2: phương hướng 2,lấy VD ,liên hệ 
 của chính sách tài nguyên và bảo vệ 
bản thân 
 môi trường.
N3: phương hướng 3,lấy VD ,liên hệ 
bản thân 
 * Mục tiêu
N4: phương hướng 4,lấy VD ,liên hệ 
bản thân - Sử dụng hợp lý tài nguyên
N5:phương hướng 5,lấy VD ,liên hệ bản - Làm tốt công tác bảo vệ môi trường
thân - Bảo tồn đa dạng sinh học
 N6: phương hướng 6,lấy VD ,liên hệ - Từng bước nâng cao chất lượng môi 
bản thân trường
Đại diện các nhóm trình bày kết quả
- Các nhóm khác nhận xét, bổ xung (nếu * Phương hướng
có)
 - Tăng cường công tác quản lí của nhà 
* Sản phẩm mong đợi: Học sinh thấy nước.
được sự cần thiết của cs TN &MT ở 
nước ta hiện nay. - Thường xuyên giáo dục, tuyên truyền 
 GV kết luận :nếu thực hiện tốt cs ý thức bảo vệ tài nguyên, môi trường 16
- Luyện tập để HS nắm được Thực trạng , mục tiêu, phương hướng chính sách bảo vệ 
TN và MT .
- Tự liên hệ trách nhiệm của bản thân với chính sách trên.
- Rèn luyện NL tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề cho HS.
* Cách tiến hành : 
- GV tổ chức cho HS làm bài tập sgk .
- HS làm bài tập;
- Gọi 1 đến 2 HS báo cáo kết quả làm bài, các bạn khác nhận xét, đánh giá và thống 
nhất đáp án.
* GV chính xác hóa đáp án: 
 Phiếu học tập: Đưa ra câu hỏi sau: Các em cho biết khai thác rừng bừa bãi có 
nguyên nhân nào, dẫn đến hậu quả gì và biện pháp khắc phục như thế nào? 
 Nguyên nhân Hậu quả Biện pháp khắc phục
 - Ý thức của con người - Diện tích rừng giảm - Tuyên truyền, giáo dục 
 kém người dân
 - Khai thác tiết kiệm
 - Ô nhiễm môi trường 
 - Phong tục tập quán - Tăng cường quản lý của 
 - Tuyệt chủng động vật, 
 nhà nước
 - Pháp luật chưa nghiêm thực vật
 - Mọi người cùng tham 
 - Gây sói mòn, rửa trôi
 gia chống các hành vi phá 
 - Một số nguyên nhân rừng.
 khác
Sản phẩm: Kết quả làm việc của HS vào phiếu học tập trước và sau khi tích hợp giáo 
dục bảo vệ môi trường.
Năm học 2018 - 2019
Lớp Sĩ số Số học sinh Số học sinh có Số học sinh không hứng thú 
 hứng thú với thái độ bình với
 môn học thường với môn học
 môn học
 11a5 48 10 27% 25 52% 10 21%
 11a6 48 12 25% 21 44% 15 31%

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_tich_hop_giao_duc_bao_ve_moi_truong_tr.docx