Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế và sử dụng bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh miền núi trong dạy học - Sinh học tế bào - Sinh 10 Chương trình GDPT 2018 (bộ sách Kết nối tri thức)
Sự bùng nổ Công nghệ thông tin và sự phát triển trí tuệ của con người như hiện nay đòi hỏi giáo dục phải hình thành và phát triển năng lực (NL) cho người học để thích ứng tốt nhất trước những biến động không ngừng của xã hội.
Giáo dục phát triển NL giải quyết vấn đề (GQVĐ) nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng NL vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người NL giải quyết các tình huống trong cuộc sống và nghề nghiệp. Vì vậy việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là cần thiết.
Mặt khác, theo luật giáo dục 2005 - điều 28 mục 2 có nêu “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” thì việc thiết kế và sử dụng các bài tập thực tiễn (BTTT) vào dạy học đối với bộ môn Sinh học là một giải pháp phát huy NL tự học, hợp tác, sáng tạo của người học để quá trình học tập đạt hiệu quả nhất đồng thời rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Trong chương trình GDPT tổng thể của Bộ GD&ĐT các nhà nghiên cứu đã xác định 3 nhóm NL đặc thù cho bộ môn Sinh học là nhận thức sinh học, tìm hiểu thế giới sống, vận dụng kiến thức kỹ năng đã học và 3 nhóm NL chung cơ bản cần hình thành và phát triển cho học sinh bao gồm: NL Tự học - Tự chủ; NL Giao tiếp - hợp tác; NL GQVĐ và sáng tạo. Trong đó NL GQVĐ và sáng tạo được chú trọng hơn cả.
Thông qua giải quyết các BTTT người học vừa nắm vững kiến thức, vừa vận dụng thành thạo chiếm lĩnh các kiến thức đó. Mặt khác, thông qua giải quyết vấn đề trong học tập giúp cho học sinh hình thành kỹ năng phát hiện vấn đề và kỹ năng tiến hành giải quyết các vấn đề gặp phải trong thực tiễn.
Là giáo viên dạy bộ môn Sinh học, tôi nhận thấy mỗi bài học Sinh học cũng như nhiều môn học khác đều có giá trị và ý nghĩa thực tiễn rất cao. Nếu biết vận dụng linh hoạt giữ lý luận với thực tiễn thì chúng ta sẽ thấy môn học thật thú vị và bổ ích. Đặc biệt với học sinh miền núi chất lượng đầu vào thấp, nếu trong quá trình dạy học GV thiết kế những bài tập thực tiễn, liên hệ những tình huống thực tế gần gũi với các em thì các em sẽ dễ hiểu hơn, sẽ hứng thú với môn học hơn. Trên cơ sở đó các em biết vận dụng các kiến thức sinh học vào đời sống sản xuất, đáp ứng yêu cầu tổng hợp, hướng nghiệp cho HS khi ra trường và tiếp tục theo học ở các bậc học cao hơn. Hiện nay, ở các trường phổ thông, đặc biệt là các trường THPT miền núi nơi có chất lượng đầu vào của HS thấp, hầu hết giáo viên vẫn còn nặng về dạy học theo phương pháp truyền thụ kiến thức có tính giáo điều, rập khuôn sách giáo khoa chủ yếu nhằm đáp ứng thi cử yêu cầu kiến thức lí thuyết mà chưa chú trọng phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh. Vì vậy, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi, trong đó có năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong đời sống cá nhân và xã hội là một vấn đề nghiên cứu cấp thiết trong lí luận dạy học các môn học ở phổ thông, trong đó có Sinh học
Qua phân tích Chương trình GDPT 2018 tôi thấy phần - Sinh học tế bào - Sinh học 10 có thể thiết kế và sử dụng các bài tập thực tiễn để dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở bậc THPT.
Xuất phát từ những lí do trên tôi chọn đề tài “Thiết kế và sử dụng bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh miền núi trong dạy học - Sinh học tế bào - Sinh 10 Chương trình GDPT 2018”
Giáo dục phát triển NL giải quyết vấn đề (GQVĐ) nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng NL vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người NL giải quyết các tình huống trong cuộc sống và nghề nghiệp. Vì vậy việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là cần thiết.
Mặt khác, theo luật giáo dục 2005 - điều 28 mục 2 có nêu “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” thì việc thiết kế và sử dụng các bài tập thực tiễn (BTTT) vào dạy học đối với bộ môn Sinh học là một giải pháp phát huy NL tự học, hợp tác, sáng tạo của người học để quá trình học tập đạt hiệu quả nhất đồng thời rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Trong chương trình GDPT tổng thể của Bộ GD&ĐT các nhà nghiên cứu đã xác định 3 nhóm NL đặc thù cho bộ môn Sinh học là nhận thức sinh học, tìm hiểu thế giới sống, vận dụng kiến thức kỹ năng đã học và 3 nhóm NL chung cơ bản cần hình thành và phát triển cho học sinh bao gồm: NL Tự học - Tự chủ; NL Giao tiếp - hợp tác; NL GQVĐ và sáng tạo. Trong đó NL GQVĐ và sáng tạo được chú trọng hơn cả.
Thông qua giải quyết các BTTT người học vừa nắm vững kiến thức, vừa vận dụng thành thạo chiếm lĩnh các kiến thức đó. Mặt khác, thông qua giải quyết vấn đề trong học tập giúp cho học sinh hình thành kỹ năng phát hiện vấn đề và kỹ năng tiến hành giải quyết các vấn đề gặp phải trong thực tiễn.
Là giáo viên dạy bộ môn Sinh học, tôi nhận thấy mỗi bài học Sinh học cũng như nhiều môn học khác đều có giá trị và ý nghĩa thực tiễn rất cao. Nếu biết vận dụng linh hoạt giữ lý luận với thực tiễn thì chúng ta sẽ thấy môn học thật thú vị và bổ ích. Đặc biệt với học sinh miền núi chất lượng đầu vào thấp, nếu trong quá trình dạy học GV thiết kế những bài tập thực tiễn, liên hệ những tình huống thực tế gần gũi với các em thì các em sẽ dễ hiểu hơn, sẽ hứng thú với môn học hơn. Trên cơ sở đó các em biết vận dụng các kiến thức sinh học vào đời sống sản xuất, đáp ứng yêu cầu tổng hợp, hướng nghiệp cho HS khi ra trường và tiếp tục theo học ở các bậc học cao hơn. Hiện nay, ở các trường phổ thông, đặc biệt là các trường THPT miền núi nơi có chất lượng đầu vào của HS thấp, hầu hết giáo viên vẫn còn nặng về dạy học theo phương pháp truyền thụ kiến thức có tính giáo điều, rập khuôn sách giáo khoa chủ yếu nhằm đáp ứng thi cử yêu cầu kiến thức lí thuyết mà chưa chú trọng phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh. Vì vậy, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi, trong đó có năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong đời sống cá nhân và xã hội là một vấn đề nghiên cứu cấp thiết trong lí luận dạy học các môn học ở phổ thông, trong đó có Sinh học
Qua phân tích Chương trình GDPT 2018 tôi thấy phần - Sinh học tế bào - Sinh học 10 có thể thiết kế và sử dụng các bài tập thực tiễn để dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở bậc THPT.
Xuất phát từ những lí do trên tôi chọn đề tài “Thiết kế và sử dụng bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh miền núi trong dạy học - Sinh học tế bào - Sinh 10 Chương trình GDPT 2018”
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế và sử dụng bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh miền núi trong dạy học - Sinh học tế bào - Sinh 10 Chương trình GDPT 2018 (bộ sách Kết nối tri thức)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế và sử dụng bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh miền núi trong dạy học - Sinh học tế bào - Sinh 10 Chương trình GDPT 2018 (bộ sách Kết nối tri thức)

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT TƯƠNG DƯƠNG I -------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CHO HỌC SINH MIỀN NÚI TRONG DẠY HỌC - SINH HỌC TẾ BÀO - SINH 10 CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018” Tác giả: Lê Thị Phương Tổ chuyên môn: Tự nhiên Điện thoại: 0974249850 Nghệ An, tháng 03 năm 2023 2 QUY ƯỚC VỀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI Viết tắt Viết đầy đủ THPT : Trung học phổ thông GDPT : Giáo dục phổ thông NL VDKT : Năng lực vận dụng kiến thức SKKN : Sáng kiến kinh nghiệm GV : Giáo viên HS : Học sinh KTĐG : Kiểm tra đánh giá KHTN : Khoa học tự nhiên SGK : Sách giáo khoa TNSP : Thực nghiệm sư phạm ĐC : Đối chứng TN : Thí nghiệm CBQL : Cán bộ quản lý GQVĐ : Giải quyết vấn đề 4 phương pháp truyền thụ kiến thức có tính giáo điều, rập khuôn sách giáo khoa chủ yếu nhằm đáp ứng thi cử yêu cầu kiến thức lí thuyết mà chưa chú trọng phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh. Vì vậy, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi, trong đó có năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong đời sống cá nhân và xã hội là một vấn đề nghiên cứu cấp thiết trong lí luận dạy học các môn học ở phổ thông, trong đó có Sinh học Qua phân tích Chương trình GDPT 2018 tôi thấy phần - Sinh học tế bào - Sinh học 10 có thể thiết kế và sử dụng các bài tập thực tiễn để dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở bậc THPT. Xuất phát từ những lí do trên tôi chọn đề tài “Thiết kế và sử dụng bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh miền núi trong dạy học - Sinh học tế bào - Sinh 10 Chương trình GDPT 2018” 2. Mục đích nghiên cứu: Xây dựng và đề xuất được quy trình tổ chức sử dụng BTTT trong dạy học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10. Thông qua các BTTT phát triển được năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh, từ đó sẽ tạo được sự hứng thú học tập và nâng cao hiệu quả dạy và học Sinh học ở trường THPT Các nhiệm vụ cần thực hiện: - Nghiên cứu các nội dung liên quan đề tài như các hoạt động dạy học, phương pháp dạy học tích cực, tổ chức hoạt động dạy học. - Nghiên cứu quy trình thiết kế và sử dụng BTTT trong quá trinh dạy học môn Sinh học 10 phần sinh học tế bào . - Thực nghiệm sư phạm và đánh giá tính phù hợp, hiệu quả và đề xuất 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3. 1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học Sinh học lớp 10 ở trường THPT và khả năng phát triển năng lực của học sinh. 3. 2. Đối tượng nghiên cứu Hệ thống lý thuyết và BTTT để phát triển năng lực vận dụng kiến thức trong dạy học Sinh học lớp 10 ở trường THPT 3. 3. Giả thuyết khoa học Sử dụng BTTT sẽ tăng cường phát triển các năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học trong dạy học môn Sinh học lớp 10, góp phần nâng cao hiệu quả bài dạy 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: 6 dục đảm bảo tính hiện đại đòi hỏi nội dung dạy học, giáo dục phải mới, tiên tiến, áp dụng được những thành tựu của khoa học, kĩ thuật trong các lĩnh vực trong thời gian gần đây, nhất là việc vận dụng chúng trong thực tiễn. Cùng với đó, việc giúp HS tiếp cận các nội dung kiến thức thiết thực, hiện đại cùng với phương pháp tư duy và học tập tích cực chính là nhằm tạo cơ hội giúp họ rèn luyện kĩ năng, từng bước hình thành, phát triển năng lực giải quyết các tình huống và vấn đề thực tiễn; có cơ hội hoà nhập, hội nhập quốc tế để cùng tồn tại, phát triển ... Đây cũng chính là ý nghĩa quan trọng bởi nội dung dạy học mà HS sở hữu sẽ được vận dụng thích ứng với bối cảnh hiện đại và không ngừng đổi mới b. Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập. Tính tích cực của người học được biểu hiện thông qua hứng thú, sự tự giác học tập, khát vọng thông hiểu, sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập. Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập là việc đảm bảo việc tạo ra hứng thú, sự tự giác học tập, khát khao và sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập của người học. Đây là một nguyên tắc quan trọng trong dạy học phát triển PC, NL c. Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS chính là việc tổ chức thường xuyên hơn, đồng thời cũng đầu tư hơn về chất lượng những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS. Thực hành là hoạt động áp dụng lí thuyết vào thực tế để hình thành kĩ năng ở người học thành phần quan trọng của năng lực. Thực hành là cơ sở để hình thành năng lực. Trải nghiệm là hoạt động tổ chức cho người học được quan sát, làm thử, làm thử giả định trong tư duy (dựa trên đặc trưng của thực nghiệm), sau đó, người học phân tích, suy ngẫm, chiêm nghiệm về việc quan sát, làm qua và kết quả của nó. Quy trình chung của trải nghiệm tập trung giúp người học hình thành và phát triển các năng lực chung và các năng lực đặc thù ứng với từng nội dung trải nghiệm cụ thể. Thông qua các hoạt động thực hành, trải nghiệm, HS có cơ hội để huy động và vận dụng kiến thức, kĩ năng trong môn học và hoạt động giáo dục để giải quyết các tình huống có thực trong học tập và cuộc sống, từ đó người học hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực. Tăng cường hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS là một nguyên tắc không thể thiếu của dạy học, giáo dục phát triển PC, NL đòi hỏi từng môn học, HĐGD phải khai thác, thực hiện một cách cụ thể, có đầu tư. d. Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp chính là việc tổ chức nhiều hơn về số lượng, đầu tư hơn về chất lượng những nhiệm vụ học tập đòi hỏi HS phải huy động, tổng hợp kiến thức, kĩ năngthuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết. Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp giúp người học phát triển được những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề dựa trên hiểu biết, kinh nghiệm và khả năng, kĩ năng ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Bên cạnh đó, dạy học, giáo dục tích hợp 8 đều không biết cách áp dụng các kiến thức được học để giải quyết các tình huống có vấn đề. Chủ yếu học sinh làm theo thói quen, theo kinh nghiệm được truyền lại. Ba là: Trong xu hướng hiện nay khi công việc có hạn mà nhân lực thì có thừa. Người học có bằng cấp nhưng không có tay nghề, không có kĩ năng thực nghiệm đáp ứng yêu cầu của công việc dân đến hiện tượng: Thừa thầy, thiếu thợ hay không xin được việc Điều đó dẫn đến những hệ quả xấu cho giáo dục nói riêng như: học sinh không mặn mà với việc đến lớp, không thích đi học và những tác động tiêu cực cho xã hội nói chung như: Trộm cắp, cờ bạc, nghiện ngậpVì vậy vấn đề đặt ra là cần đào tạo ra những con người không chỉ giỏi lí thuyết mà còn phải giỏi thực hành; tạo ra những con người có thể giải quyết được các vấn đề nan giải hiện nay. Từ những vấn đề trên cho thấy vấn đề phát triển năng lực cho học sinh là vấn đề cấp thiết cần phải đặt ra. Dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh kết hợp với dạy học theo chuyên đề, dạy học tích hợp sẽ tạo ra những con người mới đáp ứng nhu cầu của xã hội và có thể theo kịp được sự phát triển của khoa học kĩ thuật và công nghệ. 1.4. BTTT và vai trò của BTTT trong việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức. 1.4.1. Khái niệm về BTTT Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang (1986): Bài tâp là bài ra cho HS là để vận dụng những điều đã học nhằm hình thành kiến thức mới, củng cố, hoàn thiện, nâng cao kiến thức đã học. Theo tác giả Lê Thanh Oai “BTTT là dạng bài tập xuất phát từ thực tiễn, được giao cho HS thực hiện để vận dụng những điều đã học nhằm hình thành kiến thức mới hoặc củng cố, hoàn thiện, nâng cao kiến thức đã học đồng thời phát triển năng lực người học” (Tạp chí giáo dục số 396). Như vậy, BTTT là dạng bài tập bắt nguồn từ thực tiễn, được giao cho HS thực hiện để ứng dụng những kiến thức đã học vào đời sống nhằm củng cố, hoàn thiện, nâng cao kiến thức đã học đồng thời phát triển các năng lực, đặc biệt là năng lực GQVĐ cho người học. 1.4.2. Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học (2018) xác định: Năng lực vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học nghĩa là HS có khả năng giải thích, đánh giá sự vật, hiện tượng thường gặp trong tự nhiên và trong đời sống; có thái độ và hành vi ứng xử thích hợp. Cụ thể như sau: + Giải thích, đánh giá được những hiện tượng thường gặp trong tự nhiên và đời sống, tác động của chúng đến phát triển tự nhiên, đời sống con người; giải thích, đánh giá, phản biện, vận dụng được một số mô hình công nghệ ở mức độ phù hợp. 10 kế BTTT, đòi hỏi huy động tổng hợp, kết nối kiến thức nội môn, liên môn để giải quyết vấn đề đặt ra trong BTT. - Bước 2: Thiết kế bảng ma trận quan hệ giữa các chủ đề nội dung và các cơ hội có thể xây dựng được các BTTT - GV cần lựa chọn các đơn vị kiến thức có thể xây dựng BTTT và hiện thực hóa cơ hội đã dự kiến trong bảng ma trận. Để việc lựa chọn này hiệu quả, GV nên chọn những đơn vị kiến thức mà ở đó có thể tạo được mâu thuẫn trong nhận thức HS. Mâu thuẫn này chính là hạt nhân kích thích tính tích cực, hứng thú ở HS. - Bước 3: Thu thập dữ liệu, thiết kế BTTT - GV cần xác định kiến thức nền đã có của HS để thu thâp và chọn lọc, gia công sư phạm dữ liệu làm xuất hiện tình huống nhận thức thực tiễn. Mô hình hóa tình huống nhận thức đó bằng BTTT dưới dạng câu hỏi, dự án, đề tài.Có thể tìm kiếm dữ liệu là các sự vật, hiện tượng tồn tại, nảy sinh trong môi trường tự nhiên, xã hội mà HS trực tiếp bắt gặp hoặc thông qua các nguồn thông tin đa dạng (các hình ảnh, các đoạn video, các thí nghiệm, các bài báo, đoạn văn trên các trang web các sách, báo, tạp chí). Sau khi thu thập được nguồn dữ liệu, GV cần dựa vào ma trận đã sắp xếp các dữ liệu đó theo chủ đề và sẽ tạo thành ngân hàng dữ liệu phục vụ cho các mục đích sư phạm khác nhau. - Bước 4: Chỉnh sửa, hoàn thiện các BTTT Các BTTT đó đang ở dạng công cụ nên khi sử dụng để tổ chức dạy học còn bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau (đặc điểm HS, điều kiện cơ sở vât chất). Vì vậy, GV có thể phải chỉnh sửa hình thức diễn đạt, gia giảm thông tin, yêu cầu cần đạt sản phẩm HS hoàn thành 2. Cơ sở thực tiễn 2.1.Một số thuận lợi và khó khăn của trường THPT Tương Dương I nơi tôi đang công tác. 2.1.1. Thuận lợi. Trường THPT Tương Dương 1 được thành lập từ năm 1965 gần 70 năm xây dựng và trưởng thành trường đã đạt được nhiều thành tích xuất sắc. Nhiều thế hệ học sinh đã trưởng thành trở về phục vụ xây dựng quê hương, nhiêu em đã trưởng thành và trở thành cán bộ cốt cán có năng lực của địa phương. Là ngôi trường miền núi nên được đảng và nhà nước hỗ trợ nhiều kinh phí xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng tốt cho việc dạy và học. Học sinh có chế độ tiền trợ cấp hàng tháng giúp giảm được chi phí học tập. Đội ngũ giáo viên trẻ, khỏe nhiệt tình trong công tác. Đáng chú ý trong quá trình giáo dục, đào tạo nhà trường đã xây dựng được môi trường có văn hóa, văn minh, không có tệ nạn xã hội, các em học sinh chăm ngoan, có ý thức tổ chức kỷ luật cao, chất lượng ngày càng tăng, số học sinh giỏi tỉnh, thi đỗ đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp ngày càng nhiều. 12
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_thiet_ke_va_su_dung_bai_tap_thuc_tien.pdf