Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế bài dạy stem nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng và sáng tạo cho học sinh thông qua các chủ đề về hợp chất hữu cơ có nhóm chức - Hóa học THPT
Bước sang thế kỉ XXI, tốc độ phát triển của Khoa học và Công nghệ hết sức nhanh chóng, với những biến đổi liên tục và khôn lường; Sự bùng nổ của cách mạng công nghiệp 4.0 tạo ra cho con người nhiều cơ hội cũng như thách thức. Để giúp cho thế hệ trẻ tận dụng được các cơ hội và đứng vững trước những thách thức của đời sống, vai trò của Giáo dục ngày càng được các quốc gia chú trọng và quan tâm đầu tư hơn bao giờ hết. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển NL”. Từ những yêu cầu trên giáo dục Stem đã ra đời, trở thành trào lưu và đang phát triển mạnh mẽ tại nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam, chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04/05/2017 đã đưa ra giải pháp về mặt giáo dục: “Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập trung vào thúc đẩy đào tạo về khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học (STEM), ngoại ngữ, tin học trong chương trình giáo dục phổ thông”, đồng thời đưa ra nhiệm vụ: “Thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học (STEM) trong chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức thí điểm tại một số trường phổ thông ngay từ năm học 2017-2018” . Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam giáo dục STEM nói riêng vẫn chưa được nghiên cứu sâu. Mặc dù đã có một số nghiên cứu, các bài viết, tài liệu về giáo dục STEM ở Việt Nam tuy nhiên các công trình nghiên cứu bàn về cơ sở lí luận của giáo dục STEM và vận dụng nó vào dạy học bộ môn, đặc biệt là thiết kế các chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM trong môn hóa học (HH) còn nhiều hạn chế. Trong chương trình Trung học phổ thông, HH là môn khoa học có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, do đó dạy và học HH không chỉ dừng lại ở việc truyền đạt và lĩnh hội kiến thức khoa học mà còn phải nâng cao tính thực tế của môn học. Chính vì vậy, Giáo dục STEM đòi hỏi người dạy học thông qua việc giao các nhiệm vụ cho học sinh (HS). Khi đó HS được tiến hành thí nghiệm, được vận dụng kiến thức, kỹ năng HH để giải thích các hiện tượng HH có trong đời sống, nghiên cứu bản chất HH của các quá trình sản xuất... qua đó HS phát triển NL nhận thức và NL hành động, hình thành, phát triển NL, phẩm chất của người lao động mới năng động, sáng tạo. Tuy nhiên, hiện nay những nghiên cứu về dạy học STEM ở môn HH chưa nhiều. Từ những lí do trên chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Thiết kế bài dạy stem nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng và sáng tạo cho học sinh thông qua các chủ đề về hợp chất hữu cơ có nhóm chức - Hóa học trung học phổ thông”.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế bài dạy stem nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng và sáng tạo cho học sinh thông qua các chủ đề về hợp chất hữu cơ có nhóm chức - Hóa học THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế bài dạy stem nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng và sáng tạo cho học sinh thông qua các chủ đề về hợp chất hữu cơ có nhóm chức - Hóa học THPT

2 chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, do đó dạy và học HH không chỉ dừng lại ở việc truyền đạt và lĩnh hội kiến thức khoa học mà còn phải nâng cao tính thực tế của môn học. Chính vì vậy, Giáo dục STEM đòi hỏi người dạy học thông qua việc giao các nhiệm vụ cho học sinh (HS). Khi đó HS được tiến hành thí nghiệm, được vận dụng kiến thức, kỹ năng HH để giải thích các hiện tượng HH có trong đời sống, nghiên cứu bản chất HH của các quá trình sản xuất... qua đó HS phát triển NL nhận thức và NL hành động, hình thành, phát triển NL, phẩm chất của người lao động mới năng động, sáng tạo. Tuy nhiên, hiện nay những nghiên cứu về dạy học STEM ở môn HH chưa nhiều. Từ những lí do trên chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Thiết kế bài dạy stem nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng và sáng tạo cho học sinh thông qua các chủ đề về hợp chất hữu cơ có nhóm chức - Hóa học trung học phổ thông”. II. Mô tả giải pháp 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến Thực tế ở trường THPT C Nghĩa Hưng, các thầy cô giáo và các em học sinh rất tích cực tham gia các cuộc thi khoa học kỹ thuật và ngày hội STEM do Sở và Bộ phát động. Tuy nhiên kết quả đạt được chưa cao do nhận thức về giáo dục STEM còn hạn chế, do chưa có các lớp tập huấn về giáo dục STEM, các chủ đề dạy học liên môn còn ít, các môn học chưa được phối hợp với được nhau. Trong từng môn học các thầy cô chưa tổ chức được các hoạt động khơi dậy hứng thú môn học và chưa phát triển được năng lực vận dụng kiến thức và sáng tạo cho học sinh. Đối với học sinh trong quá trình học các em ít được tiếp cận với thực hành thí nghiệm do cơ sở vật chất còn thiếu thốn, ít được tham dự các chủ đề tích hợp liên môn, các hoạt động ngoại khóa về khoa học kỹ thuật chưa diễn ra nhiều. 1.1. Kết quả điều tra về năng lực vận dụng kiến thức (NLVDKT) và năng lực sáng tạo (NLST) cho học sinh Kết quả điều tra phiếu số 1 (điều tra về NLVDKTKN và NLST) từ 360 HS khối 11 và 12 trường THPT C Nghĩa Hưng như sau: 4 Ý kiến Chưa Rất hiếm Thỉnh Thường xuyên bao giờ thoảng Kết quả 100 217 36 7 khảo sát (27,8) 60,25%) (10%) (1,95%) Câu 6: Trong quá trình tham gia học môn hóa học, em kết nối những kiến thức từ các môn Toán học, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học, Công nghệ ở mức độ nào? Mức độ Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Chưa bao giờ Kết quả 36 162 137 25 khảo sát (10%) (45%) (38,06%) (6,94%) Câu 7: Theo em mức độ cần thiết phải hình thành NLVDKTKN và NLST trong học môn hóa học như thế nào? Mức độ Rất cần Cần thiết Bình thường Không cần Kết quả 216 70 72 2 khảo sát (60%) (19,5%) (20%) (5%) Câu 8: Khi học tập môn hóa học, các kỹ năng em được thầy (cô) rèn luyện ở mức độ nào? Mức độ Kỹ năng Trung Rất tốt Tốt Chưa tốt bình Biết tìm kiếm nguồn thông tin từ 66 108 169 17 sách tham khảo và internet, biết (18,33%) (30,0%) (46,94%) (4,73%) cách thu thập và xử lí thông tin Biết thực hiện một số thí nghiệm 54 100 180 26 độc lập theo nhóm (15,0%) (27,78%) (50,0%) (7,22%) Biết dự đoán hiện tượng thí 64 97 162 37 nghiệm, quan sát và phân tích hiện (17,78%) (26,94%) (45,0%) (10,28%) tượng 6 Câu 3: Trong quá trình học tập, em đã được học một chủ đề Stem nào chưa? Nếu có, em vui lòng cho biết tên chủ đề là gì? Chưa học Đã học - Thuốc thử axit – bazơ từ hoa hồng đỏ, bắp cải tím 300 60 - Làm nến từ sáp parafin, sáp (83,33%) (16,67%) ong, sáp đậu nành - Thuốc thử hàn the trong thực phẩm - từ củ nghệ tươi Câu 4: Em vui lòng nêu ý kiến của bản thân về quan điểm sau: “Giáo dục Stem là cần thiết đối với tất cả học sinh”. Nhiều em HS đồng ý, theo các em thì giáo dục Stem có vai trò là trang thiết bị kiến thức cho người học thông qua trải nghiệm, thực hành và ứng dụng. Các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, công nghệ kết hợp với nhau để giúp người học giải quyết các vấn đề thực tế. Thông qua các hoạt động Stem, người học sẽ biết cách vận dụng lý thuyết vào thực tiễn và phát triển kỹ năng thích ứng được với đòi hỏi trí tuệ của thế kỷ XXI. Kết quả điều tra cho thấy, hầu hết HS đều cho rằng dạy học phát triển NLVDKT KN và sáng tạo vào cuộc sống là rất quan trọng, nhiều HS đều có hiểu biết nhất định về Stem, muốn được trải nghiệm và phát huy được năng lực sáng tạo của mình. Tuy nhiên, việc dạy học Stem nhằm phát triển NL cho HS còn hạn chế. 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến 2.1. Một số vấn đề về stem 2.1.1. Stem là gì? Stem là viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kỹ thuật) và Mathematics (Toán học), thuật ngữ này được sử dụng khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học của mỗi quốc gia. 8 Hình 2.1. Phân loại loại hình giáo dục Stem Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, ở bậc THPT giáo dục Stem được triển khai dưới hình thức câu lạc bộ Stem, HS sẽ tham gia vào các hoạt động trải nghiệm, hoạt động nghiên cứu khoa học. 2.1.3. Các đặc trưng của hoạt động dạy học Stem Các đặc trưng của hoạt động dạy học STEM được mô tả dưới đây: Hình 2.2. Các đặc trưng của hoạt động dạy học STEM - Thứ nhất là: Hoạt động dạy học Stem gắn với các tình huống và VĐ thực tiễn. Các VĐ này có thể gắn với cá nhân hoặc cộng đồng, có liên quan đến các VĐ kinh tế, xã hội, môi trường cần đưa ra giải pháp và cần nỗ lực để thực hiện. - Thứ hai là: Hoạt động dạy học Stem thường được mô phỏng theo quy trình thiết kế kỹ thuật. HS có thể thực hiện nhiệm vụ thông qua hướng dẫn trực tiếp của GV hoặc văn bản hoặc video, HS đặt ra các VĐ với bản thân gặp phải, tìm hiểu nguyên lí hoạt động của sản phẩm, các bước chế tạo - Thứ ba là: Hoạt động dạy học Stem dẫn HS vào chuỗi hoạt động tìm tòi, khám phá có kết thúc mở trong quy trình không quá ràng buộc. Nếu có điều ràng buộc chỉ là những vật liệu được cung cấp sẵn hoặc giới hạn điều kiện vận dụng của sản phẩm. Tuy nhiên việc ràng buộc không làm giảm tính sáng tạo của HS mà tăng tính thích ứng, tăng khả năng giải quyết VĐ trong hoàn cảnh cụ thể. 10 Việc đưa giáo dục Stem vào trường phổ thông mang lại nhiều ý nghĩa, phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông. Cụ thể là: - Đảm bảo giáo dục toàn diện: Triển khai giáo dục Stem ở nhà trường, bên cạnh các môn học đang được quan tâm như Toán học, Khoa học, các lĩnh vực công nghệ, kỹ thuật cũng sẽ được quan tâm, đầu tư trên tất cả các phương diện về đội ngũ giáo viên, chương trình, cơ sở vật chất. - Nâng cao hứng thú học tập các môn học Stem: Các dự án học tập trong giáo dục Stem hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn, học sinh được hoạt động, trải nghiệm và thấy được ý nghĩa của tri thức với cuộc sống, nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú học tập của học sinh. - Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh: Khi triển khai các dự án học tập Stem, học sinh hợp tác với nhau, chủ động và tự lực thực hiện các nhiệm vụ học; được làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học. Các hoạt động nêu trên góp phân tích cực vào hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. - Kết nối trường học với cộng đồng: Để đảm bảo triển khai hiệu quả giáo dục Stem, Cơ sở giáo dục phổ thông thường kết nối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các trường đại học tại địa phương nhằm khai thác nguồn lực về con người, cơ sở vật chất. Bên cạnh đó, giáo dục Stem phổ thông cũng hướng tới giải quyết các vấn đề có tính đặc thù của địa phương . - Hướng nghiệp, phân luồng: Tổ chức tốt giáo dục Stem ở trường phổ thông, HS sẽ được trải nghiệm trong các lĩnh vực Stem, đánh giá được sự phù hợp, năng khiếu, sở thích của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực Stem. Thực hiện tốt giáo dục Stem ở trường phổ thông cũng là cách thức thu hút HS theo học, lựa chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực Stem, các ngành nghề có nhu cầu cao về nguồn nhân lực trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. 2.1.5. Quy trình xây dựng chủ đề dạy học theo định hướng Stem Trên cơ sở các tiêu chí xây dựng chủ đề dạy học theo định hướng Stem, tác giả xác định quy trình xây dựng chủ đề dạy học theo định hướng Stem như sau: 12 hướng đến là kỹ năng nào cần rèn luyện. Về NL, GV cần bám sát vào cấu trúc của NL chung và NL đặc thù để xác định những NL nào cần hình thành và phát triển cho HS. - Bước thứ năm: Xây dựng nội dung các hoạt động dạy học của chủ đề. Mỗi hoạt động dạy học, GV cần: Xác định mục tiêu; Xác định phương tiện và tư liệu học tập; Dự kiến thời gian và cơ sở vật chất của hoạt động dạy học; Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động dạy học; Xác định và xây dựng công cụ ĐG. - Bước thứ sáu: Lập kế hoạch dạy học chủ đề. Thực chất là xây dựng tiến trình kịch bản của các hoạt động dạy học chủ đề. - Bước thứ bảy: Tổ chức dạy học và ĐG chủ đề. Quá trình dạy học được thực hiện theo kế hoạch đã xây dựng, tuy nhiên GV cũng cần linh hoạt tùy vào điều kiện thực tế. Quá trình dạy học đạt hiệu quả ở mức độ nào sẽ được ĐG dựa vào sự ĐG của GV trên các phương diện: Đúng tiến độ; Mức độ đạt được các mục tiêu đã đề ra; Sự hứng thú của HS; Tính khả thi của chủ đề với điều kiện thực tế 2.1.6. Tiêu chí xây dựng chủ đề Stem - Tiêu chí 1: Chủ đề Stem hướng tới giải quyết các VĐ trong thực tiễn. Trong các hoạt động học theo định hướng STEM, HS được yêu cầu tìm hướng giải quyết cho các VĐ thực tiễn kinh tế, xã hội, môi trường. - Tiêu chí 2: Chủ đề Stem cần hướng tới việc thúc đẩy HS VDKT trong lĩnh vực Stem để giải quyết VĐ thực tiễn. GV cần kết nối và tích hợp một cách có mục đích nội dung từ các các môn trong Stem. Từ đó, HS dần thấy rằng Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học không phải là các môn học độc lập, mà chúng liên kết với nhau để giải quyết các VĐ. - Tiêu chí 3: Chủ đề Stem định hướng hành động. Đây là một tiêu chí của dạy học theo định hướng Stem, nhằm hình thành và phát triển NL kết hợp giữa lý thuyết và thực nghiệm cho HS. Bằng cách xây dựng các bài giảng theo chủ đề và dựa trên thực hành, HS sẽ hiểu sâu về lý thuyết, nguyên lý thông qua các hoạt động thực tiễn. - Tiêu chí 4: Chủ đề Stem phải khích lệ được làm việc hợp tác giữa các 14 2.1.8. Tiến trình tổ chức dạy học Hoạt động 1: Tìm hiểu thực tiễn, phát hiện vấn đề a. Chuyển giao nhiệm vụ - Nhiệm vụ ban đầu giao cho HS có thể là yêu cầu tìm hiểu một nội dung nào đó với ý đồ làm xuất hiện vấn đề cần nghiên cứu. - Nhiệm vụ giao cho HS phải đảm bảo tính vừa sức để lôi cuốn được HS tham gia thực hiện; tránh những nhiệm vụ quá dễ hoặc quá khó, không tạo được hứng thú đối với HS. Ví dụ: Nghiên cứu quy trình làm giấm ăn; giải thích (cần học lí thuyết); đề xuất và thử nghiệm quy trình làm giấm ăn theo tiêu chí đặt ra. a) Hoạt động HS tìm tòi, nghiên cứu vấn đề HS thực hiện hoạt động này nhằm xác định vấn đề cần giải quyết và kiến thức có liên quan cần sử dụng để GQVĐ. b. Báo cáo và thảo luận Căn cứ vào kết quả hoạt động tìm tòi, nghiên cứu của HS, GV tổ chức cho các nhóm HS báo cáo, thảo luận, xác định vấn đề cần giải quyết. c. Nhận xét, đánh giá Trên cơ sở các sản phẩm của cá nhân và nhóm HS, GV đánh giá, nhận xét, giúp HS nêu được các vấn đề cần tiếp tục giải quyết, xác định được các tiêu chí cho giải pháp cần thực hiện để GQVĐ đặt ra. Từ đó định hướng cho hoạt động tiếp theo của HS. Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền (tổ chức dạy học các kiến thức có liên quan theo chương trình giáo dục phổ thông; sử dụng thời gian phân phối của chương trình cho nội dung tương ứng) a. Học kiến thức mới HS được hướng dẫn hoạt động học kiến thức mới có liên quan, bao gồm hoạt động nghiên cứu tài liệu khoa học (sách giáo khoa), làm bài tập, thí nghiệm, thực hành để nắm vững kiến thức. b. Giải thích về quy trình/thiết bị đã tìm hiểu Vận dụng kiến thức mới vừa học và các kiến thức đã biết từ trước, HS cố
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_thiet_ke_bai_day_stem_nham_phat_trien.pdf