Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương pháp đóng vai nhằm góp phần khơi dậy cho các em học sinh hứng thú học tập bộ môn Giáo dục Công dân (Bộ sách Kết nối tri thức)

Trong những năm gần đây, Giáo dục và Đào tạo cùng với Khoa học và Công nghệ là những yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội của một quốc gia. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã được Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 khóa XI thông qua. Theo nội dung của Nghị quyết, giáo dục cần có những bước chuyển mình quan trọng từ dạy học nhằm chủ yếu cung cấp kiến thức, giúp học sinh biết được gì, sang dạy học hình thành, phát triển năng lực người học, giúp học sinh làm được gì. Chính vì vậy, việc sử dụng Phương pháp đóng vai (PPĐV) là một trong những biện pháp quan trọng trong quá trình dạy học môn GDCD ở các trường THCS. Phương pháp đóng vai là một trong những phương pháp dạy học tích cực đáp ứng yêu cầu đổi mới đó, nhằm nâng cao năng lực của học sinh gắn với việc áp dụng tiến bộ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trong học tập.

Môn GDCD hiện nay ở các trường THCS là một trong những môn học giữ yếu tố chủ đạo trong hình thành và phát triển phẩm chất của học sinh, giúp HS trở thành những con người có tri thức, phẩm chất đạo đức và năng lực cần có của người công dân. Với nội dung kiến thức tổng hợp, môn GDCD góp phần quan trọng trong hình thành tình cảm, niềm tin đạo đức, pháp luật bởi đó là động cơ thúc đẩy giúp HS tự hoàn thiện, nhận thức và điều chỉnh để vươn tới cái chân - thiện - mĩ trong cuộc sống. Giáo dục Công dân là môn học quan trọng, nhất là từ khi thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018, các cấp lãnh đạo đặc biệt coi trọng việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá. Dù nắm giữ vị thế quan trọng, nhưng tâm lý học sinh nói chung chỉ chú trọng đến các môn học mà các em sẽ phải thi vào lớp 10 nên chưa có sự đầu tư, chuẩn bị cho bài học ở nhà trước khi đến lớp, học sinh không có hứng thú học. Điều này gây ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập bộ môn.

Bên cạnh đó, một số thầy cô vẫn quen sử dụng phương pháp giảng cũ, chưa tích cực tìm tòi đổi mới, nhiều tiết dạy chưa tạo được hứng thú, phát huy tính tích cực, chủ động cho học sinh. Khi giao nhiệm vụ học tập cho học sinh, giáo viên thường giao những hoạt động đơn giản như: thảo luận nhóm, thuyết trình, làm bài trên powerpoint... và chỉ chú trọng việc truyền thụ kiến thức bài học dẫn tới học trò thụ động làm theo yêu cầu giáo viên mà không tích cực, chủ động trong học tập.

Xuất phát từ thực tế việc sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học tại trường THCS Bồ Đề đã được áp dụng và chất lượng dạy học bằng phương pháp đóng vai chưa đạt kết quả. Một số lý luận cơ bản của việc phương pháp đóng vai chưa được một số GV và HS nắm rõ sự cần thiết của việc sử dụng phương pháp này về bản chất, ưu điểm, nhược điểm và các nguyên tắc, quy trình của nó. Chính vì vậy, việc áp dụng phương pháp này chưa đạt chất lượng.

Từ thực tiễn giảng dạy môn Giáo dục Công dân trong nhiều năm, với kinh nghiệm của mình tôi xin mạnh dạn đưa ra một biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn Giáo dục Công dân mà tôi đã thực hiện trong thời gian qua, đó là:Sử dụng phương pháp đóng vai nhằm góp phần khơi dậy cho các em học sinh hứng thú học tập bộ môn Giáo dục Công dân”.

docx 25 trang Thanh Ngân 18/04/2025 110
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương pháp đóng vai nhằm góp phần khơi dậy cho các em học sinh hứng thú học tập bộ môn Giáo dục Công dân (Bộ sách Kết nối tri thức)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương pháp đóng vai nhằm góp phần khơi dậy cho các em học sinh hứng thú học tập bộ môn Giáo dục Công dân (Bộ sách Kết nối tri thức)

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương pháp đóng vai nhằm góp phần khơi dậy cho các em học sinh hứng thú học tập bộ môn Giáo dục Công dân (Bộ sách Kết nối tri thức)
 học. Điều này gây ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập bộ môn. 
 Bên cạnh đó, một số thầy cô vẫn quen sử dụng phương pháp giảng cũ, 
chưa tích cực tìm tòi đổi mới, nhiều tiết dạy chưa tạo được hứng thú, phát huy 
tính tích cực, chủ động cho học sinh. Khi giao nhiệm vụ học tập cho học sinh, 
giáo viên thường giao những hoạt động đơn giản như: thảo luận nhóm, thuyết 
trình, làm bài trên powerpoint... và chỉ chú trọng việc truyền thụ kiến thức bài 
học dẫn tới học trò thụ động làm theo yêu cầu giáo viên mà không tích cực, chủ 
động trong học tập.
 Xuất phát từ thực tế việc sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học tại 
trường THCS Bồ Đề đã được áp dụng và chất lượng dạy học bằng phương pháp 
đóng vai chưa đạt kết quả. Một số lý luận cơ bản của việc phương pháp đóng 
vai chưa được một số GV và HS nắm rõ sự cần thiết của việc sử dụng phương 
pháp này về bản chất, ưu điểm, nhược điểm và các nguyên tắc, quy trình của nó. 
Chính vì vậy, việc áp dụng phương pháp này chưa đạt chất lượng. 
 Từ thực tiễn giảng dạy môn Giáo dục Công dân trong nhiều năm, với 
kinh nghiệm của mình tôi xin mạnh dạn đưa ra một biện pháp nhằm nâng cao 
chất lượng giảng dạy môn Giáo dục Công dân mà tôi đã thực hiện trong thời 
gian qua, đó là:“Sử dụng phương pháp đóng vai nhằm góp phần khơi dậy cho 
các em học sinh hứng thú học tập bộ môn Giáo dục Công dân”.
 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 - Mục đích nghiên cứu
 Thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, 
đề xuất biện pháp dạy học phương pháp đóng vai trong dạy học môn Giáo dục 
công dân ở trường THCS nhằm mục đích góp phần nâng cao chất lượng dạy 
học môn GDCD các trường THCS.
 - Nhiệm vụ nghiên cứu
 + Khái quát một số vấn đề lí luận chung về phương pháp đóng vai, sử 
dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn GDCD trường THCS.
 + Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng phương pháp đóng vai 
 2/25 1.2. Khái niệm phương pháp đóng vai trong dạy học
 Với bình diện tiếp cận là một phương pháp dạy học, có nhiều quan niệm về 
phương pháp đóng vai.
 Từ quan niệm xem đóng vai là một phương pháp mang tính chất trò chơi 
nhằm tạo hứng thú cho người học, tác giả Nguyễn Văn Cường đã xem “đóng 
vai là một phương pháp dạy học thông qua mô phỏng và thường có tính chất trò 
chơi hay còn gọi là trò chơi đóng vai” [13,tr.42].
 Từ cách nhìn nhận cho rằng, đóng vai là một phương pháp dạy học trong đó 
GV hình thành kịch bản có nội dung học tập, yêu cầu người học đóng các vai 
diễn đã được phân công, một số tác giả cùng đưa ra quan niệm tương đối giống 
nhau về phương pháp đóng kịch. 
 Từ tổng thể những quan niệm nêu trên, có thể xem đóng vai là phương pháp 
dạy học hướng đến phát triển năng lực người học thông qua vai trò chủ đạo của 
GV trong hoạt động định hướng, tổ chức quá trình xây dựng kịch bản, tổ chức cho 
người học sắm vai để thể hiện chính kiến, quan điểm, lập trường cá nhân; thể hiện 
thái độ, tư tưởng và cách ứng xử, cách giải quyết tình huống nảy sinh trong thực 
tiễn, qua đó HS tự giác chiếm lĩnh tri thức và hình thành kỹ năng tương ứng.
 1.3. Các hình thức đóng vai 
 - Căn cứ theo thời gian chuẩn bị có thể chia thành: đóng vai trực tiếp và 
đóng vai có sự chuẩn bị trước từ ở nhà.
 - Căn cứ vào yêu cầu nắm kiến thức - mục đích học tập thì có: đóng vai tái 
hiện - ghi nhớ; đóng vai suy luận - phát triển và đóng vai liên hệ - ứng dụng.
 - Căn cứ theo tiêu chí sự tương tác giữa HS với HS, HS với GV trong quá 
trình thực hiện thì có: đóng vai độc lập; đóng vai theo nhóm.
 - Căn cứ vào nội dung bài học có thể chia thành: đóng vai cùng chủ điểm, 
chủ đề và đóng vai khác chủ điểm, chủ đề.
 Việc phân loại hình thức đóng vai chỉ có ý nghĩa tương đối theo những 
cách tiếp cận hay tiêu chí khác nhau. Do đó, trong quá trình vận dụng vào dạy 
học, GV có thể lựa chọn, thay đổi hình thức cho phù hợp với từng đơn vị kiến 
 4/25 Kết quả khảo sát mức độ hứng thú của học sinh làm tôi rất buồn. Hàng 
loạt câu hỏi tự đặt ra trong tôi, thôi thúc tôi phải tìm bằng được giải pháp để 
nâng cao hiệu quả dạy học. Tôi không nản lòng, bằng tất cả lòng yêu nghề, yêu 
trẻ, tôi kiên trì đọc sách, tìm đọc tài liệu về phương pháp dạy học, đi dự giờ, học 
hỏi, trao đổi kinh nghiệm của những đồng nghiệp có bề dày trong giảng dạy. 
Đặc biệt phải có phương pháp dạy học phù hợp cho từng đối tượng học sinh. 
Tạo được hứng thú cho học sinh trong giờ học như tìm được chiếc chìa khoá 
vàng để mở vào thế giới bí ẩn của tri thức. Niềm vui cũng đã mỉm cười, hạnh 
phúc đến với tôi. Niềm mong đợi bấy lâu nay đã trở thành hiện thực. Đó là học 
sinh có hứng thú học, kết quả học tập của học sinh đã được nâng lên đáng kể khi 
giáo viên sử dụng phương pháp dạy học đóng vai.
 CHƯƠNG 2: BIỆN PHÁP CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG 
 VAI NHẰM GÓP PHẦN KHƠI DẠY CHO CÁC EM HỨNG THÚ HỌC 
 TẬP BỘ MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN .
 1 Cách tiến hành buổi dạy học bằng phương pháp đóng vai
 1.1Xác định mục tiêu học tập, lập kế hoạch về tình huống và vai diễn
 Dựa theo chủ đề để xây dựng mục tiêu học tập; mục tiêu phải phù hợp 
với mục tiêu bài giảng nhưng phải cụ thể, bổ sung thêm cho mục tiêu bài giảng.
 Xây dựng tình huống và vai đóng: tình huống phải rất cụ thể; vai đóng 
càng cụ thể bao nhiêu càng tốt. Các dữ liệu không phải tùy tiện đặt ra mà cần 
suy nghĩ, cân nhắc để thể hiện tốt mục tiêu học tập; nêu lên được nhiều vấn đề, 
khía cạnh để học tập.
 Nêu trọng tâm về kiến thức, năng lực giải quyết vấn đề; nêu trọng tâm về 
kỹ năng giao tiếp, thái độ.
 1.2. Giao nhiệm vụ cho các vai và cho người quan sát
 Vai đóng phải cụ thể theo đúng mục tiêu học tập (người đóng vai 
“chính”, người đóng vai “phụ” phải thực hiện nhiệm vụ, công việc, động tác 
gì trong các tình huống trên).
 Người quan sát (các người học khác) được phân thành nhóm nhỏ (vài 
 6/25 kịch, dễ gây mất tập trung vào nội dung;
 - Cần lưu ý thể hiện thái độ, phong cách trong giao tiếp nhất là với vai 
“chính”.
 - Cần bám sát mục tiêu học tập, nhiệm vụ được giao trong đóng vai, có ý 
thức cộng tác, hỗ trợ cho đóng vai.
 Bước 3: GV tổ chức cho các nhóm trình bày sản phẩm của mình:
Nhóm HS thể hiện kịch bản (có thể sáng tạo linh hoạt cả về lời thoại và cách 
thức, hình thức thể hiện).
 Bước 4. GV tiến hành tổng kết, đánh giá hoạt động đóng vai của HS
 - Các nhóm quan sát mỗi nhóm đóng vai, thảo luận, góp ý cho các kịch 
bản của nhóm bạn, rút ra những bài học của nhóm.
 - Thảo luận sau đóng vai là rất quan trọng, đó là nội dung cơ bản của 
giảng dạy bằng phương pháp đóng vai.
 - Thực hiện thảo luận ngay sau khi đóng vai để người học còn lưu giữ 
được các nhận xét, quan sát qua thực tế buổi đóng vai.
 - Giáo viên điều khiển thảo luận sau đóng vai. Qua các vai đóng, người 
học nhận xét, thảo luận:
 - Về kỹ năng giao tiếp.
 - Có trình bày, giải thích rõ ràng, dễ hiểu không?
 - Các ngôn từ sử dụng có phù hợp cho vai “chính”, “phụ”  không?
 - Trong sử dụng ngôn từ cần lưu ý tránh việc trình bày như sách vở; dùng 
các ngôn từ khoa học khó hiểu, khó tiếp thu
 - Về thái độ, phong cách:
 - Việc chào hỏi, cách xưng hô trong giao tiếp..?
 - Có thực sự tôn trọng, chú ý lắng nghe, giải đáp đúng yêu cầu của các vai 
đóng?
 - Về kiến thức:
 - Cách giải thích, hướng dẫn có đúng không?
 - Các biện pháp giải quyết nêu ra có phù hợp với lý thuyết, với nguyên 
 8/25 - Sau khi diễn, cần thực hiện đàm thoại, thảo luận để rút ra những bài học 
và rèn cho học sinh kĩ năng trong cuộc sống. Việc thảo luận sau cảnh diễn phải 
tạo bầu không khí thân thiện, cởi mở, cầu thị và xây dựng. 
 - Chẩn bị tốt những điều kiện vật chất, phương tiện hỗ trợ dạy học.
học sinh nhút nhát cùng tham gia.
 3. Biện pháp đã áp dụng
 3.1. Sử dụng phương pháp đóng vai trong hoạt động hình thành kiến 
thức.
 * Mục tiêu: Tạo không khí thoải mãi, nhẹ nhàng cho học sinh tiếp thu 
kiến thức dễ dàng, hứng thú trong học tập.
 Ví dụ1 khi dạy bài 7: Phòng, chống bạo lực học đường
 - GV chuẩn bị tình huống: Trên đường đi học về hoặc giờ ra chơi, em bị 
một bạn cùng lớp gọi ra chặn lại và đánh do không chịu chỉ đáp án cho bạn khi 
làm bài kiểm tra. 
 * Các bước thực hiện:
 - GV yêu cầu HS đọc tình huống trên máy chiếu.
 - GV phân chia lớp thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm xây dựng một nhân 
vật trong tình huống thành tiểu phẩm: 
 + Nhóm 1+2: Học sinh bị đánh (HS1)
 + Nhóm: 3+4: Học sinh đánh bạn (HS2)
 + Nhóm: 5+6: Giáo viên (GV)
 + Nhóm: 7+8: Ban giám hiệu nhà trường (BGH)
 - Sắm vai:
 + Nhóm 1+2 (HS1) trình bày sự việc với nhóm 3 (GV).
 + Nhóm 3+4 (HS2) giải thích lý do đánh bạn.
 + Nhóm 5+6 (GV) lắng nghe, phân tích sự việc và đưa ra hướng giải 
quyết.
 + Nhóm 7+8 (BGH) tham gia giải quyết vụ việc và đưa ra hình thức xử lý 
phù hợp.
 10/25 Tình huống: Lên lớp 8, bạn Phương được mẹ giao nhiệm vụ đi chợ, mua 
sắm các vật dụng cần thiết cho gia đình. Mẹ đưa một tài khoản tiền để chi tiêu 
trong một tuần và hướng dẫn bạn lên kế hoạch cụ thể mỗi khi mua sắm, tránh 
chi tiêu tùy tiện. Những ngày đầu, bạn nghĩ chỉ nên mua vài thứ không cần phải 
lập kế hoạch nên thích gì mua đấy, khiến sinh hoạt gia đình đảo lộn vì những 
thứ thiết yếu như rau, quả, thịt thì thiếu nhưng nước ngọt, bánh kem, khoai tây 
chiên thì lại nhiều. Mới năm ngày mà Phương đã tiêu hết tiền, phải xin mẹ thêm 
để đi chợ.
 * Các bước thực hiện:
 - GV yêu cầu HS đọc tình huống sách giáo khoa trang 48.
 - GV giao nhiệm vụ cho các nhóm xây dựng thành tiểu phẩm. 
 + Nhóm 1+2: (Phương) đi chợ mua sắm với số tiền mẹ đưa và không lập 
kế hoạch.
 + Nhóm 3+4 (Người bán hàng) giới thiệu các mặt hàng và tư vấn cho 
Phương cách mua sắm tiết kiệm.
 - Thời gian xây dựng tiểu phẩm 7 phút
 - HS đọc tình huống, trao đổi, lên kịch bản, phân công vai diễn, tập diễn
 - GV hỗ trợ học sinh (nếu cần)
 - HS trình bày tiểu phẩm trước lớp
 - HS nhận xét, đóng góp ý kiến.
 - GV khen ngợi các nhóm đong tiểu phẩm và định hướng kiến thức
 - Kết quả HS đạt được: 
 + Nhóm 1+2: Xác định những khó khăn do chi tiêu tùy tiện: Thiếu hụt 
các vật dụng thiết yếu cho gia đình; Gây áp lực tài chính cho mẹ.; Ảnh hưởng 
đến sinh hoạt gia đình; Gây cảm giác hối hận, lo lắng cho bản thân.
 + Nhóm 3+4: Nêu lý do cần phải lập kế hoạch chi tiêu: Kiểm soát chi 
tiêu hiệu quả, tránh lãng phí; Đảm bảo đủ nguồn tiền cho các nhu cầu thiết yếu; 
Tiết kiệm tiền cho các mục tiêu tương lai; Hình thành thói quen quản lý tài 
chính thông minh.
 12/25 + GV hỗ trợ HS (nếu cần)
 + HS trình bày tiểu phẩm trước lớp
 + HS khác quan sát, nhận xét đóng góp ý kiến. 
 + GV nhận xét, khen ngợi các nhóm và định hướng cách xử lí phù hợp.
 + Kết quả HS đạt được:
 Xác định những khó khăn khi bố mẹ không ủng hộ sở thích đọc sách: 
Thiếu động lực để theo đuổi sở thích; Cảm giác buồn bã, thất vọng; Ảnh hưởng 
đến mối quan hệ với bố mẹ.
 Giải thích lý do bố mẹ yêu cầu M tập trung vào học tập: Mong muốn M 
có nền tảng kiến thức tốt để phát triển tương lai; Lo lắng sở thích đọc sách ảnh 
hưởng đến việc học tập; Muốn M dành thời gian cho các hoạt động khác như 
vui chơi giải trí, thể thao.
 Đề xuất giải pháp để M dung hòa sở thích đọc sách với việc học tập: Lập 
kế hoạch thời gian hợp lý để cân bằng giữa học tập và sở thích; Trao đổi với bố 
mẹ về sở thích và lợi ích của việc đọc sách; Tìm kiếm sự hỗ trợ từ bố mẹ và 
thầy cô để phát triển sở thích; Chứng minh bản thân có thể học tập tốt và theo 
đuổi sở thích cùng lúc.
=>Bài học nhận thức: Đọc sách về các dân tộc, các nền văn hóa trên thế giới là 
một hoạt động bổ ích giúp học sinh mở rộng kiến thức, phát triển tư duy và tôn 
trọng sự đa dạng văn hóa. Học sinh cần dung hòa sở thích cá nhân với việc học 
tập và trách nhiệm chung trong gia đình. Tôn trọng sự đa dạng văn hóa là một 
yếu tố quan trọng để xây dựng một xã hội hòa bình và phát triển.
 Bài 5: Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên
 * Mục tiêu: Học sinh hiểu rõ quy định của pháp luật về đổ rác thải ra môi 
trường
 Ví dụ minh chứng 2:
 Bài tập 3 (Luyện tập) trang 34 GDCD 8: Em hãy đọc tình huống dưới 
đây và xây dựng thành tiểu phẩm
 14/25 Tên tình huống...............................
 Tiêu chí Các mức dộ
 1 2 3 4_
1. Nội dung giải Hoàn toàn Nội dung giải Nội dung giải Nội dung giải 
quyết tình huống lạc đề quyết tình quyết tình quyết tình 
 huống còn có huống phù hợp huống phù hợp 
 một vài chỗ với chủ đề với chủ đề; vận 
 chưa phù hợp nhưng chưa dụng thông tin 
 với chủ đề; nội vận dụng từ SGK linh 
 dung còn thông tin từ hoạt, sáng tạo.
 nghèo nàn, SGK linh hoạt, 
 thiếu nhiều sáng tạo.
 thông tin.
2. Hình thức giải - Nói dài dòng - Trình bày - Trình bày rõ - Cách trình bày 
quyết tình huống Cách nói nhiều chỗ chưa ràng, ngắn giải quyết tình 
 không phù rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu huống rõ ràng, 
 hợp, khó gọn, dễ hiểu. song sử dụng câu từ 
 hiểu và Cách nói chưa chưa truyền phù hợp, dễ 
 không hấp hấp dẫn cảm, hấp dẫn. hiểu đối với 
 dẫn người người nghe.
 nghe. -Lời nói truyền 
 cảm, hấp dẫn
 người nghe.
 Không sử Ít sử dụng ngôn Biết sử dụng Biết sử dụng 
 dụng ngôn ngữ cơ thể ngôn ngữ cơ ngôn ngữ cơ thể 
 ngữ cơ thể hoặc có sử thể với lời nói kết hợp với lời 
 hoặc sử dụng dụng nhưng nhưng đôi lúc nói một cách 
 không phù chưa phù hợp sử dụng chưa hợp lí
 16/25

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_phuong_phap_dong_vai_nham_gop.docx