Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong chương 1 - Hóa học 9

1.Cơ sở lí luận

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành công văn hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. Trên tinh thần này, định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được thống nhất theo hướng tăng cường và phát huy tính chủ động, tích cực, tự học của học sinh thông qua việc thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động học để thực hiện cả trong lớp học và ngoài lớp học

Để đạt được mục tiêu trên, trong giảng dạy người giáo viên phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc trưng môn học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú cho học sinh .

2.Cơ sở thực tiễn

Trong dạy học cũng vậy, truyền tải tri thức cho học sinh và quá trình tiếp nhận tri thức của học sinh phải được diễn ra một cách tự nhiên, học sinh phải chủ động chiếm lĩnh tri thức bằng những dẫn dắt của giáo viên.

Qua thực tế giảng dạy Hóa học ở trường trung học cơ sở, tôi thấy không ít học sinh còn mơ hồ, lung túng, không nắm được yêu cầu của bài học, chưa biết cách tổng hợp nội dung kiến thức trong bài học, nhất là kiến thức trọng tâm. Qua các cơ sở thực tiễn trên cho thấy tình trạng này có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, trong đó có một nguyên nhân quan trọng là giáo viên chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hiệu quả các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực.

Là giáo viên dạy bộ môn Hóa học, tôi luôn trăn trở về vấn đề làm thế nào vừa dạy học sinh nắm bắt những kiến thức cơ bản của bộ môn, vừa kích thích được khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động của học sinh, giúp cho các em nắm bắt được bản chất các biến đổi hóa học, đặc biệt là khảnăng so sánh, phân tích, tổng hợp và đánh giá. Để đạt được các yêu cầu trên tùy thuộc vào nội dung kiến thức mà tôi lựa chọn các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực sao cho phù hợp vào từng bài giảng, từng chủ đề. Xuất phát từ những nhận thức và suy nghĩ trên, bản thân tôi đã nghiên cứu và áp dụng đề tài: “Sử dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong chương 1 - Hóa học 9

doc 16 trang Thanh Ngân 19/07/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong chương 1 - Hóa học 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong chương 1 - Hóa học 9

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong chương 1 - Hóa học 9
 1/15
 A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
1.Cơ sở lí luận
 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành công văn hướng dẫn thực hiện chương 
trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm 
chất học sinh. Trên tinh thần này, định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã 
được thống nhất theo hướng tăng cường và phát huy tính chủ động, tích cực, tự 
học của học sinh thông qua việc thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động 
học để thực hiện cả trong lớp học và ngoài lớp học
 Để đạt được mục tiêu trên, trong giảng dạy người giáo viên phải phát huy 
tính tích cực, tự giác chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc trưng 
môn học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn 
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại 
niềm vui, hứng thú cho học sinh .
2.Cơ sở thực tiễn
 Trong dạy học cũng vậy, truyền tải tri thức cho học sinh và quá trình tiếp 
nhận tri thức của học sinh phải được diễn ra một cách tự nhiên, học sinh phải 
chủ động chiếm lĩnh tri thức bằng những dẫn dắt của giáo viên.
 Qua thực tế giảng dạy Hóa học ở trường trung học cơ sở, tôi thấy không ít 
học sinh còn mơ hồ, lung túng, không nắm được yêu cầu của bài học, chưa biết 
cách tổng hợp nội dung kiến thức trong bài học, nhất là kiến thức trọng tâm. Qua 
các cơ sở thực tiễn trên cho thấy tình trạng này có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên 
nhân, trong đó có một nguyên nhân quan trọng là giáo viên chưa sử dụng hoặc 
sử dụng chưa hiệu quả các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực.
 Là giáo viên dạy bộ môn Hóa học, tôi luôn trăn trở về vấn đề làm thế nào 
vừa dạy học sinh nắm bắt những kiến thức cơ bản của bộ môn, vừa kích thích 
được khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động của học sinh, giúp cho các em nắm bắt 
được bản chất các biến đổi hóa học, đặc biệt là khả năng so sánh, phân tích, tổng 
hợp và đánh giá. Để đạt được các yêu cầu trên tùy thuộc vào nội dung kiến thức 
mà tôi lựa chọn các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực sao cho phù hợp 
vào từng bài giảng, từng chủ đề. Xuất phát từ những nhận thức và suy nghĩ trên, 
bản thân tôi đã nghiên cứu và áp dụng đề tài: “Sử dụng một số phương pháp, kỹ 
thuật dạy học tích cực trong chương 1 - Hóa học 9”
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
 - Tìm ra phương pháp tổ chức các hoạt động học tập thông qua việc sử 
dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực 3/15
 B. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
 I. KHẢO SÁT THỰC TẾ:
 1.Tình trạng thực tế khi chưa thực hiện:
 Trước khi thực hiện đề tài tôi đã thực hiện khảo sát thực tế đầu năm với 
học sinh mà tôi phụ trách giảng dạy. Qua khảo sát tôi thấy:
 * Ưu điểm:
 - Đa số học sinh lĩnh hội được kiến thức trọng tâm.
 - Học sinh bước đầu biết liên hệ kiến thức với thực tế, song còn bộc lộ 
một số nhược điểm
 * Nhược điểm:
 - Tuy các em nắm được kiến thức trọng tâm nhưng tính tích cực, chủ động 
sáng tạo trong việc giành lấy tri thức chưa cao
 - Sự hứng thú, say mê tìm hiểu môn Hóa học của học sinh còn hạn chế, 
chính vì vậy mà kết quả bài kiểm tra chưa tốt.
 2. Số liệu điều tra trước khi thực hiện đề tài:
 Sau đây là kết quả khảo sát khi chưa áp dụng đề tài
 *Về tình hình học tập của học sinh, kết quả bài kiểm tra kiến thức như 
sau:
Tổng Kết quả điểm kiểm tra
số học Giỏi Khá Trung bình Yếu
sinh SL % SL % SL % SL %
 134 35 26,1 39 29,1 53 39,6 7 5,2
* Kết quả điều tra tìm hiểu về sự hứng thú học tập môn Hóa học.
Tổng Kết quả điều tra
số học Số học sinh yêu Số học sinh có thái độ Số học sinh không 
sinh thích môn học bình thường với môn học thích môn học
 SL % SL % SL %
 134 48 35,8 65 48,5 21 15,7
 Từ kết quả trên cho thấy: Tỉ lệ học sinh khá giỏi chưa cao, học sinh trung 
bình còn nhiều, vẫn còn học sinh yếu, những tồn tại, lỗi sai của học sinh còn rất 
nhiều và rất đa dạng, số học sinh có thái độ bình thường với môn học và chưa 
yêu thích môn học còn nhiều.
 Đi tìm hiểu nguyên nhân, tôi nhận thấy đa số các em lĩnh hội kiến thức 
một cách thụ động, rèn luyện kỹ năng một cách máy móc, nặng về học thuộc 
lòng, các khái niệm lý thuyết cơ bản chưa hiểu sâu, chưa nắm được bản chất của 
vấn đề, cho nên các em dù có học thuộc bài rồi lại quên nhanh. 5/15
 1.2. Học sinh :
 Học sinh chính là trung tâm của quá trình dạy - học, do đó giáo viên phải 
hướng dẫn học sinh thực hiện tốt những việc làm sau: Có đủ đồ dùng, sách vở 
phục vụ cho học tập. Học bài và soạn bài đầy đủ trước khi đến lớp. tích cực tìm 
hiểu các nội dung liên quan đến bài học. Trong giờ học tích cực, chủ động tham 
gia các hoạt động mà thầy cô tổ chức, vận dụng linh hoạt các kiến thức đã thu 
nhận được để làm bài tập, để giải thích các hiện tượng thực tế.
 2. Áp dụng với chương 1 – Các loại hợp chất vô cơ - hóa học 9
 Mạch kiến thức của chương 1
 Trong chương 1 hóa học 9 có 18 tiết theo mạch kiến thức có các kiểu bài:
 + Nghiên cứu tính chất hóa học chung của oxit, axit, bazơ, muối
 + Nghiên cứu (tính chất vật lí, tính chất hóa học,ứng dụng, điều chế) 
các chất cụ thể đại diện cho oxit, axit, bazơ, muối.
 (4 chủ đề: Oxit, axit, bazơ, muối)
 + Mối liên hệ giữa các loại hợp chất vô cơ
 + Luyện tập chương
 + Bài thực hành
 2.1. Áp dụng một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực trong 
hoạt động khởi động
 Trong giảng dạy tôi thường khởi động bằng các tình huống có vấn đề, gây 
mâu thuẫn nhận thức tạo hứng thú cho học sinh. Tình huống “có vấn đề” là một 
công cụ hữu hiệu tạo mâu thuẫn nhận thức cho học sinh gây ra hứng thú học tập. 
Khi giải quyết được tình huống có vấn đề học sinh không chỉ lĩnh hội được tri 
thức mới mà còn phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực 
sáng tạo cho mình.
 2.1.1.Kỹ thuật “Đóng vai”
 Để giảng dạy loại bài về chất cụ thể tôi hay sử dụng kỹ thuật đóng vai 
giúp học sinh vào bài. Đây là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành để 
trình bày những tính chất đặc trưng hay trạng thái tự nhiên, ứng dụng theo 
một vai giả định.
 Một số yêu cầu khi đóng vai:
 + Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề giáo dục, phù hợp với lứa 
tuổi, trình độ học sinh và điều kiện lớp học.
 + Tinh huống nên để mở, có thể không cho trước kịch bản để học sinh tự 
sáng tạo.
 + Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị đóng vai.
 + Ngươi đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong tình huống của bài để 
không lạc đề.
 + Nên khích lệ cả học sinh nhút nhát cùng tham gia.
 + Nên có hóa trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của việc đóng 
vai (nếu có điều kiện). 7/15
 + Lựa chọn đơn vị nội dung kiến thức phù hợp khi tổ chức trò chơi: Nội 
dung kiến thức cần vừa sức với học sinh. Không nên lựa chọn nội dung quá dễ 
như vậy sẽ không kích thích được trí tò mò, khát khao khám phá của học trò. 
Nhưng cũng không nên chọn vấn đề quá khó của bài học, sẽ gây ra sự chán nản 
cho các em. 
 + Lựa chọn trò chơi : Đối với môn Hóa học, có thể áp dụng một số hình 
thức trò chơi như: ai nhanh hơn, vòng quay may mắn, hộp quà bí mật, giải ô 
chữ, ong tìm mật, giải cứu cá voi, giải cứu rừng xanh..... 
 Bước 2: Tổ chức trò chơi 
 + Giới thiệu về trò chơi: tên, luật chơi, cách phân thắng bại, thưởng cho 
đội thắng, phạt với đội thua...Hình thức thưởng, phạt có lẽ là yếu tố có vai trò 
khá quan trọng, tạo nên sức “nóng” cũng như sự hấp dẫn của trò chơi. Do đó, 
giáo viên cần công khai ngay từ đầu để học sinh nắm được và tích cực khi tham 
gia trò chơi. 
 + Tiến hành mẫu: Với những trò chơi mới, giáo viên cần cho học sinh 
tham gia thử để các em không bỡ ngỡ. (Với những trò chơi đã từng sử dụng thì 
không cần tiến hành mẫu). 
 Bước 3: Tổng kết: 
 Đánh giá, nhận xét, chốt kiến thức qua trò chơi, thưởng cho đội giành 
chiến thắng, phạt với đội thua. 
 Áp dụng cụ thể
 Trong chương 1 , tôi đã sử dụng rất nhiều trò chơi: 
 + Trò chơi vòng quay may mắn có thể tạo sự bất ngờ đồng thời kiểm tra 
được bất kỳ học sinh nào trong lớp một cách ngẫu nhiên. Vì vậy đòi hỏi học sinh 
phải chú ý và học tập tích cực hơn. 
 Ví dụ : Giúp học sinh nhớ lại kiến thức về oxit đã học ở lớp 8. Cho ví dụ 
về oxit/axit/bazơ/ muối ? Đọc tên các oxit/axit/bazơ/ muối đó? Phân tích thành 
phần các oxit/axit/bazơ/ muối GV giới thiệu bài. . 
 + Trò chơi ai nhanh hơn ở trong phần khởi động vừa kiểm tra được kiến 
thức cũ của học sinh vừa tạo không khí hứng khởi cho tiết học. 
 GV yêu cầu HS viết CTHH của 1 số hợp chất có tên sau: Natri clorua, kali 
cacbonat, sắt (II) sunfat, canxi hiđrô cacbonat
 Từ bài làm của HS. ? Các em có nhận xét gì về thành phần phân tử của 
hợp chất trên. HS trả lời GV đặt vấn đề: Muối là gì? Có mấy loại muối? 
TCHH một số muối như thế nào? GV giới thiệu bài.
 + Trò chơi lật mảnh ghép tìm bức tranh hoặc từ khóa bí mật (mảnh ghép 
bí ẩn) có thể kết nối vào bài. Trò chơi đi tìm bức tranh bí ẩn. Bức tranh có nội 9/15
 Kỹ thuật dạy học này áp dụng có hiệu quả đối với các bài đọc mang ý 
nghĩa gợi mở, tìm hiểu, giải thích nhằm mục đích cho học sinh tìm hiểu kiến 
thức có sẵn trong bài đọc, tạo điều kiện cho các em diễn tả ý tưởng ra ngoài 
khuôn khổ bài đọc. Để áp dụng có hiệu quả kỹ thuật dạy học này, tôi cần phải có 
bảng phụ hoạt động cho học sinh theo sơ đồ KWL 
 K W L
 ( Điều em đã biết) ( Điều em muốn biết) ( Điều em học được)
 Cần có sự định hướng học sinh để khi học sinh hoàn thiện cột K và W sát 
với nội dung bài học, tránh lan man kiến thức. 
 Ví dụ: Khi nghiên cứu tính chất hóa học của oxit, axit, bazơ, muối hoặc 
nghiên cứu tính chất vật lí, tính chất hóa học của chất cụ thể như: Canxi oxit, 
Lưu huỳnh đi oxit, axit Sunfuric, Natri hiđroxit ... tôi có thể áp dụng kỹ thuật 
này.
 2.2.2. Kỹ thuật khăn trải bàn 
 Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động 
cá nhân và hoạt động nhóm nhằm: Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực, 
tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học, phát triển mô hình có sự 
tương tác giữa học sinh với học sinh
 Cách tiến hành kĩ thuật "Khăn trải bàn"
 Hoạt động theo nhóm (4 người / nhóm) (có thể nhiều người hơn)
 - Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa
 - Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,...)
 - Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ 
đề...). Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút
 - Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và 
thống nhất các câu trả lời 11/15
 Bước 3. Tổ chức dạy học theo trạm
 Giáo viên nêu rõ nhiệm vụ, cách thức hoạt động và sản phẩm tại mỗi 
trạm, học sinh được chia đều ra các trạm.Tại mỗi trạm, học sinh hoạt động nhóm 
và hoàn thành nhiệm vụ được giao 
 Bước 4. Đánh giá sản phẩm mỗi trạm và chốt kiến thức
 Đại diện học sinh mỗi nhóm báo cáo về sản phẩm ở mỗi trạm, các nhóm 
khác bổ sung (báo cáo vòng tròn). Giáo viên đánh giá và chốt kiến thức. Giáo 
viên có thể củng cố kiến thức bằng cách cho HS các trạm củng trả lời phiếu học 
tập như nhau, sau đó các trạm chấm chéo hoặc tổ chức trò chơi để thi đua giữa 
các trạm. 
 Ví dụ:
 Trong các bài có nhiều tính chất hóa học tôi lựa chọn nội dung ở mỗi trạm 
nghiên cứu một tính chất hóa học khác nhau, có thể lồng thêm 1 trạm nghiên 
cứu phần ứng dụng thực tế hay 1 bài tập sao cho nội dung kiến thức và thời gian 
ở mỗi trạm tương đồng. 
 + Trong chủ đề oxit để nghiên cứu tính chất hóa học tôi cho học sinh hoạt 
động qua 4 trạm:
 Trạm 1: Nghiên cứu tính chất oxit bazơ tác dụng với nước
 Trạm 2: Nghiên cứu tính chất oxit bazơ tác dụng với dung dịch axit
 Trạm 3: Nghiên cứu tính chất oxit axit tác dụng với nước
 Trạm 1: Nghiên cứu tính chất oxit axit tác dụng với bazơ kiềm
 + Trong chủ đề bazơ để nghiên cứu tính chất hóa học tôi cho học sinh 
hoạt động qua 4 trạm:
 Trạm 1: Nghiên cứu tính chất bazơ kiềm tác dụng với chất chỉ thị màu
 Nhận biết 3 dung dịch không màu HCl, NaOH, Ba(OH)2, NaCl
 Trạm 2: Nghiên cứu tính chất bazơ kiềm tác dụng với dung dịch muối
 Trạm 3: Nghiên cứu tính chất bazơ không tan tác dụng với dung dịch axit
 Trạm 4: Nghiên cứu tính chất bazơ không tan bị nhiệt phân hủy
 Nhận xét ưu điểm và hạn chế sau khi sử dụng kĩ thuật dạy học theo 
trạm 
 * Ưu điểm 
 - Học sinh được tự chủ, tích cực hoạt động tham gia giải quyết các nhiệm 
vụ học tập. Phát triển khả năng, tốc độ làm việc của cá nhân. 
 - Học sinh tự kiểm tra, đánh giá kết quả của cá nhân và của nhóm mình 
qua nâng cao năng lực đánh giá của bản thân. 
 - Học sinh có cơ hội nâng cao kĩ năng làm việc theo nhóm, các kĩ năng 
tranh luận, các phương pháp giải quyết vấn đề.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_mot_so_phuong_phap_ky_thuat_da.doc