Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong nội dung dạy học chương “Cấu trúc tế bào“ Sinh học 10 – Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Chương trình GDTH PT 2018 kèm theo thông tư 32/2018/Bộ GD-ĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018, nêu rõ mục tiêu chung của giáo dục phổ thông là nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Để nâng cao chất lượng giáo dục cần đầu tư nâng cao chất lượng đại trà bằng nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp là một vấn đề hết sức quan trọng; làm thế nào đề học sinh hứng thú say mê với môn Sinh học là vấn đề mà các thầy cô giáo dạy bộ môn trăn trở.
Với chương trình giáo dục phổ thông 2018, mục tiêu chung là hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo... Trong đó, năng lực hợp tác có vai trò hết sức quan trọng đối với học sinh. Phát triển năng lực hợp tác giúp các em rèn luyện và phát triển kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng giao tiếp, tạo điều kiện cho học sinh học hỏi giao lưu lẫn nhau, phát huy vai trò trách nhiệm, tính tích cực xã hội, giúp đỡ lẫn nhau, góp phần vào việc giáo dục toàn diện nhân cách cho học sinh, nâng cao kết quả học tập và chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường.
Có rất nhiều kĩ thuật dạy học tích cực, mỗi kĩ thuật có những ưu điểm riêng và tùy thuộc vào nội dung của mỗi bài học, tiết học để có thể lựa chọn các kĩ thuật dạy học phù hợp. Kĩ thuật mảnh ghép được coi là một trong những kĩ thuật dạy học tích cực, có hiệu quả cao trong tổ chức các hoạt động học cho học sinh từ đó hình thành và phát triển được các năng lực cốt lõi. Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học tạo ra hoạt động đa dạng, phong phú, học sinh được tham gia vào các hoạt động với nhiệm vụ khác nhau và các mức độ yêu cầu khác nhau. Trong kĩ thuật mảnh ghép khiến học sinh chủ động, tích cực, nỗ lực tham gia và bị cuốn hút vào các hoạt động để hoàn thành vai trò trách nhiệm của mỗi cá nhân. Từ đó, tạo môi trường thuận lợi cho học sinh được hoạt động, được trải nghiệm để phát huy tính chủ động, sáng tạo, giải quyết vấn đề, trả lời câu hỏi và xây dựng câu hỏi để thảo luận, giải thích, tranh luận hoặc động não trong lớp học; từ đó giúp học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức, đánh giá kết quả học tập lẫn nhau.
Trong quá trình thiết kế tổ chức các hoạt động học tập, tôi nhận thấy các đơn vị kiến thức trong chương "Cấu trúc tế bào" chủ yếu là tìm hiểu về tế bào nhân sơ, tế bào nhân thực, tìm hiểu lần lượt về các bào quan. Mỗi bào quan đều tìm hiểu về cấu trúc và chức năng. Có rất nhiều kĩ thuật dạy học để áp dụng để tổ chức dạy học chương "Cấu trúc tế bào" đạt được hiệu quả và phát huy được năng lực học sinh.

Tuy nhiên, tôi nhận thấy để phát triển năng lực hợp tác thì sử dụng kĩ thuật mảnh ghép là một trong những lựa chọn phù hợp và hiệu quả.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong nội dung dạy học chương "Cấu trúc tế bào" Sinh học 10 – Bộ sách KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG”

pdf 73 trang Thanh Ngân 14/02/2025 930
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong nội dung dạy học chương “Cấu trúc tế bào“ Sinh học 10 – Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong nội dung dạy học chương “Cấu trúc tế bào“ Sinh học 10 – Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong nội dung dạy học chương “Cấu trúc tế bào“ Sinh học 10 – Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN 
 TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 5 
 ------------------ 
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
 Đề tài: 
 “SỬ DỤNG KĨ THUẬT MẢNH GHÉP ĐỂ PHÁT TRIỂN 
NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG NỘI DUNG 
DẠY HỌC CHƯƠNG "CẤU TRÚC TẾ BÀO" SINH HỌC 10 
 BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG” 
 LĨNH VỰC: SINH HỌC 
 Người thực hiện: Nguyễn Thị Tuấn - Trường THPT Diễn Châu 5 
 SĐT: 0973839995 
 Email: ntuandc5@gmail.com 
 Năm thực hiện: 2023 
 NĂM HỌC: 2022 - 2023 
 2.3. Vận dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học chương "Cấu trúc tế bào" nhằm 
phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. ................................................................ 17 
2.3.1. Xác định mục tiêu cần đạt chương "Cấu trúc tế bào". .................................. 17 
2.3.2. Lựa chọn nội dung dạy học có thể áp dụng kĩ thuật mảnh ghép và định 
hướng tổ chức dạy học. ........................................................................................... 18 
2.3.3. Thiết kế các nhiệm vụ học tập và tổ chức dạy học sử dụng kĩ thuật mảnh ghép 
trong chương "Cấu trúc tế bào" nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. .......... 18 
2.3.4. Tổ chức dạy học ............................................................................................ 18 
2.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp trong đề tài được áp 
dụng tại đơn vị ......................................................................................................... 37 
2.4.1. Mục đích khảo nghiệm: ................................................................................. 37 
2.4.2. Nội dung khảo sát và phương pháp khảo sát: ............................................... 38 
2.4.3. Nội dung khảo sát:......................................................................................... 39 
2.4.4. Đối tượng khảo nghiệm: ............................................................................... 40 
2.4.5. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. ... 41 
CHƯƠNG 3.43 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 43 
3.1. Mục đích thực nghiệm ...................................................................................... 43 
3.2. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................... 43 
3.3. Phương pháp thực nghiệm: .............................................................................. 43 
3.4. Kết quả thực nghiệm và xử lí kết quả thực nghiệm ......................................... 43 
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 46 
3.1. Kết luận ............................................................................................................ 46 
3.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 47 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
PHẦN 4: PHỤ LỤC 
 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 
 1. Lý do chọn đề tài 
 Chương trình GDTH PT 2018 kèm theo thông tư 32/2018/Bộ GD-ĐT ngày 
26 tháng 12 năm 2018, nêu rõ mục tiêu chung của giáo dục phổ thông là nhằm 
phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, 
thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng 
yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ 
nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao 
dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự 
nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Để nâng cao chất lượng 
giáo dục cần đầu tư nâng cao chất lượng đại trà bằng nhiều phương pháp, kĩ thuật 
dạy học phù hợp là một vấn đề hết sức quan trọng; làm thế nào đề học sinh hứng 
thú say mê với môn Sinh học là vấn đề mà các thầy cô giáo dạy bộ môn trăn trở. 
 Với chương trình giáo dục phổ thông 2018, mục tiêu chung là hình thành và 
phát triển cho học sinh những năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp 
tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo... Trong đó, năng lực hợp tác có vai trò 
hết sức quan trọng đối với học sinh. Phát triển năng lực hợp tác giúp các em rèn 
luyện và phát triển kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng giao tiếp, tạo điều kiện cho học 
sinh học hỏi giao lưu lẫn nhau, phát huy vai trò trách nhiệm, tính tích cực xã hội, 
giúp đỡ lẫn nhau, góp phần vào việc giáo dục toàn diện nhân cách cho học sinh, 
nâng cao kết quả học tập và chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường. 
 Có rất nhiều kĩ thuật dạy học tích cực, mỗi kĩ thuật có những ưu điểm riêng 
và tùy thuộc vào nội dung của mỗi bài học, tiết học để có thể lựa chọn các kĩ thuật 
dạy học phù hợp. Kĩ thuật mảnh ghép được coi là một trong những kĩ thuật dạy học 
tích cực, có hiệu quả cao trong tổ chức các hoạt động học cho học sinh từ đó hình 
thành và phát triển được các năng lực cốt lõi. Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy 
học tạo ra hoạt động đa dạng, phong phú, học sinh được tham gia vào các hoạt 
động với nhiệm vụ khác nhau và các mức độ yêu cầu khác nhau. Trong kĩ thuật 
mảnh ghép khiến học sinh chủ động, tích cực, nỗ lực tham gia và bị cuốn hút vào 
các hoạt động để hoàn thành vai trò trách nhiệm của mỗi cá nhân. Từ đó, tạo môi 
trường thuận lợi cho học sinh được hoạt động, được trải nghiệm để phát huy tính 
chủ động, sáng tạo, giải quyết vấn đề, trả lời câu hỏi và xây dựng câu hỏi để thảo 
luận, giải thích, tranh luận hoặc động não trong lớp học; từ đó giúp học sinh chủ 
động lĩnh hội kiến thức, đánh giá kết quả học tập lẫn nhau. 
 Trong quá trình thiết kế tổ chức các hoạt động học tập, tôi nhận thấy các đơn 
vị kiến thức trong chương "Cấu trúc tế bào" chủ yếu là tìm hiểu về tế bào nhân sơ, 
tế bào nhân thực, tìm hiểu lần lượt về các bào quan. Mỗi bào quan đều tìm hiểu về 
cấu trúc và chức năng. Có rất nhiều kĩ thuật dạy học để áp dụng để tổ chức dạy học 
chương "Cấu trúc tế bào" đạt được hiệu quả và phát huy được năng lực học sinh. 
 1 7. Phương pháp nghiên cứu 
 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết 
 - Nghiên cứu các tài liệu có liên quan làm cơ sở lý thuyết cho đề tài: Lý 
luận dạy học sinh học, các tài liệu hướng dẫn dạy học, các tài liệu dạy học 
tích cực 
 - Nghiên cứu nội dung “Chương II: Cấu trúc tế bào” để thiết kế và tổ chức 
hoạt động dạy học. 
 - Nghiên cứu các tài liệu liên quan khác: Các bài báo về kĩ thuật dạy học 
phát triển năng lực hợp tác, tài liệu về ứng dụng cấu trúc tế bào  
 7.2. Phương pháp quan sát và điều tra sư phạm 
 - Khảo sát, dự giờ các tiết học môn Sinh học ở trường THPT. 
 - Trao đổi trực tiếp với các GV và HS về việc áp dụng kĩ thuật dạy học tích 
cực để phát triển năng lực hợp tác trong dạy học Sinh học THPT. 
 - Sử dụng phiếu điều tra đối với GV và HS. 
 7.3. Phương pháp chuyên gia 
 - Trao đổi trực tiếp, xin ý kiến của các chuyên gia phương pháp dạy học, giáo 
dục học và GV dạy bộ môn Sinh học ở một số trường THPT về khả năng tổ chức 
cũng như hiệu quả của việc tổ chức hoạt động dạy học tích cực nhằm rèn luyện 
năng lực hợp tác. 
 - Lấy ý kiến đánh giá của các giảng viên, các nhà khoa học, GV THPT có 
kinh nghiệm về khả năng tổ chức cũng như hiệu quả của việc tổ chức hoạt động 
dạy học tích cực nhằm rèn luyện năng lực hợp tác. 
 7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 
 Tổ chức giảng dạy thực nghiệm, phát phiếu điều tra, so sánh, đối chiếu kết 
quả trước và sau quá trình thực nghiệm ở từng lớp và giữa các lớp nhằm kiểm tra 
tính đúng đắn và hiệu quả của đề tài. 
 7.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học 
 Thu thập và thống kê số liệu từ kết quả của tất cả các lần tiến hành thực 
nghiệm sau đó xử lý số liệu bằng phần mềm exel. 
 8. Dự kiến đóng góp của đề tài 
 - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức các 
hoạt động dạy học để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học 
Sinh học THPT. 
 - Xây dựng được quy trình sử dụng kĩ thuật mảnh ghép tổ chức dạy học 
chương "Cấu trúc tế bào" - Sinh học 10 để phát triển năng lực hợp tác cho 
học sinh. 
 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 
 CHƯƠNG 1. 
 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 
 1.1. Cơ sở lý luận 
 1.1.1. Tổng quan về kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học 
 1.1.1.1 Khái niệm về kĩ thuật mảnh ghép 
 Kỹ thuật các mảnh ghép là kĩ thuật dạy học mang tính hợp tác, kết hợp giữa 
cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, 
kích thích sự tham gia tích cực cũng như nâng cao vai trò của cá nhân trong quá 
trình hợp tác. 
 1.1.1.2. Mục tiêu của kỹ thuật mảnh ghép 
 - Giải quyết một nhiệm vụ kiến thức phức hợp. 
 - Kích thích sự tham gia tích cực, hiệu quả của học sinh trong hoạt động nhóm. 
 - Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá hợp tác (không chỉ nhận thức hoàn 
thành nhiệm vụ học tập cá nhân mà còn phải trình bày truyền đạt lại kết quả và 
thực hiện nhiệm vụ ở mức độ cao hơn). 
 - Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm học tập của mỗi cá nhân. 
 1.1.1.3. Quy trình tổ chức dạy học bằng sử dụng kĩ thuật "mảnh ghép": 
 Quá trình thực hiện kĩ thuật mảnh ghép được chia làm 2 giai đoạn: 
 + Giai đoạn 1 (Vòng 1): “Nhóm chuyên gia”. 
 + Giai đoạn 2 (Vòng 2): “Nhóm mảnh ghép”. 
 * Vòng 1: “Nhóm chuyên gia” 
 - Lớp học được chia thành các nhóm (khoảng từ 8– 9 học sinh). Mỗi nhóm được 
giao một nhiệm vụ tìm hiểu, nghiên cứu sâu một phần nội dung học tập khác nhau nhưng 
có sự liên quan chặt chẽ với nhau. Các nhóm này được gọi là “nhóm chuyên gia”. 
 - Các nhóm nhận nhiệm vụ và nghiên cứu, thảo luận, đảm bảo mỗi thành 
viên trong các nhóm đều nắm vững và có khả năng trình bày lại được các nội dung 
trong nhiệm vụ được giao cho các bạn ở nhóm khác. Mỗi học sinh trở thành 
“chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu trong nhóm mới ở giai đoạn tiếp theo. 
 * Vòng 2: “Nhóm mảnh ghép” 
 - Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 1, mỗi học sinh từ các nhóm 
“chuyên gia” khác nhau lại hợp lại thành các nhóm mới, gọi là nhóm “mảnh ghép”. 
Lúc này, mỗi học sinh “chuyên gia” trở thành những “mảnh ghép” trong “nhóm 
mảnh ghép”. Các học sinh phải lắp ghép các mảng kiến thức thành một “bức tranh” 
tổng thể. 
 5 đối với chính mình và các bạn trong lớp. Đồng thời hình thành ở học sinh các kĩ 
năng giao tiếp, trình bày, hợp tác, giải quyết vấn đề... 
 ĐỌC
 5%
 NGHE
 15%
 NHÌN
 20%
 NGHE + NHÌN
 25%
 THẢO LUẬN
 55%
 THU NHẬN KINH NGHIỆM
 BẰNG HÀNH ĐỘNG
 75%
 DẠY LẠI CHO NGƯỜI KHÁC
 90%
 Hình 1.1. Biểu đồ mức độ thu nhận giữ thông tin 
 • Hạn chế: 
 - Giáo viên phải hiểu sâu lôgic nội dung chương trình từ đó xác định được 
nội dung bài học trong đó các phần có mối quan hệ lôgic với nhau để giao nhiệm 
vụ học tập hợp lí. 
 - Quản lí hoạt động nhóm sát sao, kiểm soát thời gian cho từng hoạt động. 
 - Kết quả thảo luận phụ thuộc vào vòng thảo luận thứ nhất, nếu vòng thảo 
luận này không có chất lượng thì cả hoạt động sẽ không có hiệu quả. 
 1.1.2. Năng lực và năng lực hợp tác. 
 1.1.2.1. Khái niệm năng lực. 
 Hiện nay, khái niệm năng lực được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau: 
 Theo tâm lý học: Năng lực là tổ hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân 
phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo 
hoạt động có kết quả tốt. 
 7 Bảng 1.1. Bộ tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác 
 1.2. Cơ sở thực tiễn 
 1.2.1. Khảo sát về mức độ sử dụng các kĩ thuật dạy học của GV trong dạy 
học Sinh học. 
 Qua phát phiếu thăm dò đối với 23 giáo viên THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ 
 An, chúng tôi nhận được kết quả khảo sát sau: 
 Mức độ sử dụng (Tỉ lệ % ) 
 Kĩ thuật dạy học Thường Thỉnh Chưa bao 
 xuyên thoảng giờ 
 1. Kĩ thuật "Động não" 0% 30.43% 69.57% 
 2. Kĩ thuật đặt câu hỏi 82.61% 17.39% 0% 
 3. Kĩ thuật "Mảnh ghép" 0% 17.39% 82.61% 
 4. Kĩ thuật "Tranh luận ủng hộ - 
 0% 17.39% 82.61% 
 phản đối" 
 5. Kĩ thuật "Đấu thầu" 0% 13.04% 86.96% 
 6. Kĩ thuật "Lược đồ tư duy" 43.48% 52.18% 4.4% 
 7. Kĩ thuật "Chia sẽ nhóm đôi" 8.7% 39.13% 52.17% 
 8. Kĩ thuật KWL 0% 4.35% 96.67% 
 9. Kĩ thuật Kipling 0% 8.7% 91.3% 
 10. Khăn trải bàn 0% 69.6% 30.4% 
 Bảng 1.2. Kết quả quả điều tra về mức độ sử dụng các KTDH của GV 
 Từ kết quả khảo sát cho thấy GV đã có sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực. 
 Tuy nhiên mức độ sử dụng chưa nhiều, chỉ một số ít Gv sử dụng thường xuyên, đa 
 số GV có thỉnh thoảng sử dụng; trong đó kĩ thuật mảnh ghép chỉ 4/23 chiếm tỉ lệ 
 17,39% GV thỉnh thoảng sử dụng, còn lại đều chưa bao giờ sử dụng kĩ thuật này. 
 Do vậy, giáo viên chưa đa dạng hóa được các kĩ thuật dạy học tích cực dẫn đến 
 nhàm chán cho học sinh và học sinh tiếp nhận kiến thức một cách thụ động. 
 1.2.2. Khảo sát mức độ quan tâm của GV về việc sử dụng kĩ thuật mảnh 
ghép trong tổ chức dạy học trong chương “Cấu trúc tế bào” 
 Qua phát phiếu thăm dò ở 23 giáo viên, chúng tôi đã thống kê, xử lí số liệu 
 và thu được kết quả ở bảng sau: 
 9 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_ki_thuat_manh_ghep_de_phat_tri.pdf