Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực phát triển năng lực hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác“ theo bộ sách Kết nối tri thức
Thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đến cách thức đánh giá kết quả dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới phương pháp dạy học. CTGDPT 2018 vừa kế thừa và phát triển những ưu điểm của CTGDPT 2006, vừa khắc phục những hạn chế, bất cập của chương trình này. Chương trình mới bởi thế được xây dựng theo mô hình phát triển năng lực, thông qua kĩ thuật dạy học tích cực đã hình thành cho học sinh những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại, giúp học sinh không chỉ nắm vững kiến thức, kĩ năng mà còn có thể vận dụng tốt kiến thức được học vào thực tiễn cuộc sống từ đó hình thành phát triển những phẩm chất năng lực mà nhà trường và xã hội kì vọng.
CTGDPT 2018 bắt đầu triển khai từ năm học 2019 – 2020 kể từ đó giáo viên đã không ngừng tìm hiểu, thay đổi phương pháp dạy học để đáp ứng những yêu cầu của chương trình mới. Đặc biệt năm học 2022 – 2023 thì ở cấp THPT, cụ thể là ở lớp 10 đã thay đổi toàn bộ sách khoa của tất cả các bộ môn nói chung và môn Toán nói riêng. Sự thay đổi về nội dung, cách trình bày trong các bộ sách giáo khoa mới: Cánh diều, Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo là những minh chứng thể hiện sự thay đổi của nghành giáo dục. Việc đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học lúc này như là một yêu cầu cấp thiết mà tất cả các giáo viên phải thực hiện. Các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực như: mảnh ghép, KWL, sơ đồ tư duy, trạm, trò chơi, ứng dụng công nghệ... đã được rất nhiều giáo viên quan tâm từ những năm học trước đó nhưng với chương trình sách giáo khoa mới thì việc áp dụng như thế nào để phát triển các năng lực cho HS là điều mà nhiều giáo viên trăn trở.
Chương trình SGK Toán 10 mới có đưa vào hoạt động thực hành trải nghiệm hình học đây là một nội dung hoàn toàn mới. Phương pháp dạy học trải nghiệm hình học là một phương pháp giáo dục độc đáo và hiệu quả, cho phép học sinh học tập và nghiên cứu về các khái niệm hình học thông qua việc thực hành và tương tác trực tiếp với các đối tượng hình học thực tế. Tuy nhiên vì đây là nội dung mới nên việc tổ chức dạy học như thế nào cho hợp lí và mang lại hiệu quả cao là việc mà mỗi giáo viên cần tìm tòi và học hỏi.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực của chương trình giáo dục phổ thông 2018; xuất phát từ mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018 về phát triển năng lực cốt lõi cho học sinh THPT; xuất phát từ thực trạng dạy học bộ môn Toán học THPT theo định hướng phát triển năng lực hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh THPT; xuất phát từ yêu cầu và nội dung của sách giáo khoa mới và từ thực trạng dạy - học chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác” Toán 10 sách giáo khoa KNTT. Chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: Sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực phát triển năng lực hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong chủ đề “ Hệ thức lượng trong tam giác”.
CTGDPT 2018 bắt đầu triển khai từ năm học 2019 – 2020 kể từ đó giáo viên đã không ngừng tìm hiểu, thay đổi phương pháp dạy học để đáp ứng những yêu cầu của chương trình mới. Đặc biệt năm học 2022 – 2023 thì ở cấp THPT, cụ thể là ở lớp 10 đã thay đổi toàn bộ sách khoa của tất cả các bộ môn nói chung và môn Toán nói riêng. Sự thay đổi về nội dung, cách trình bày trong các bộ sách giáo khoa mới: Cánh diều, Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo là những minh chứng thể hiện sự thay đổi của nghành giáo dục. Việc đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học lúc này như là một yêu cầu cấp thiết mà tất cả các giáo viên phải thực hiện. Các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực như: mảnh ghép, KWL, sơ đồ tư duy, trạm, trò chơi, ứng dụng công nghệ... đã được rất nhiều giáo viên quan tâm từ những năm học trước đó nhưng với chương trình sách giáo khoa mới thì việc áp dụng như thế nào để phát triển các năng lực cho HS là điều mà nhiều giáo viên trăn trở.
Chương trình SGK Toán 10 mới có đưa vào hoạt động thực hành trải nghiệm hình học đây là một nội dung hoàn toàn mới. Phương pháp dạy học trải nghiệm hình học là một phương pháp giáo dục độc đáo và hiệu quả, cho phép học sinh học tập và nghiên cứu về các khái niệm hình học thông qua việc thực hành và tương tác trực tiếp với các đối tượng hình học thực tế. Tuy nhiên vì đây là nội dung mới nên việc tổ chức dạy học như thế nào cho hợp lí và mang lại hiệu quả cao là việc mà mỗi giáo viên cần tìm tòi và học hỏi.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực của chương trình giáo dục phổ thông 2018; xuất phát từ mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018 về phát triển năng lực cốt lõi cho học sinh THPT; xuất phát từ thực trạng dạy học bộ môn Toán học THPT theo định hướng phát triển năng lực hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh THPT; xuất phát từ yêu cầu và nội dung của sách giáo khoa mới và từ thực trạng dạy - học chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác” Toán 10 sách giáo khoa KNTT. Chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: Sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực phát triển năng lực hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong chủ đề “ Hệ thức lượng trong tam giác”.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực phát triển năng lực hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác“ theo bộ sách Kết nối tri thức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực phát triển năng lực hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác“ theo bộ sách Kết nối tri thức
CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết thường Chữ viết tắt 1 Giáo viên GV 2 Học sinh HS 3 Chương trình giáo dục phổ thông CTGDPT 4 Phương pháp dạy học PPDH 5 Kết nối tri thức KNTT 6 Trung học phổ thông THPT 7 Sách giáo khoa SGK 8 Sở giáo dục và đào tạo SGD&ĐT 9 Sách bài tập SBT 10 Giá trị lượng giác GTLG 11 Kĩ thuật dạy học KTDH 12 Thực nghiệm TN 13 Đối chứng ĐC 14 Nhiệm vụ NV 15 Giải pháp GP đề “Hệ thức lượng trong tam giác” Toán 10 sách giáo khoa KNTT. Chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: Sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực phát triển năng lực hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong chủ đề “ Hệ thức lượng trong tam giác”. 2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu: - Sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực hợp tác nhóm và năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới. - Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực hợp tác nhóm và năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. - Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm hình học cho HS 2.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Cách thức tổ chức, sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác” sách giáo khoa Toán 10 tập 1 – KNTT; Các tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác nhóm và năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. - Về địa điểm: trường THPT Quỳnh Lưu 1. 3. Phương pháp nghiên cứu: Điều tra, khảo sát, phân tích tổng hợp 4. Các bước tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài - Từ tháng 6/2022 đến tháng 9/2022: tìm hiểu thực trạng - Điều tra thông qua phiếu khảo sát và khảo sát trên google form với GV-HS trường THPT Quỳnh Lưu 1. - Từ tháng 10/2022 đến tháng 01/2023: nghiên cứu và thử nghiệm. - Từ tháng 01/2023 đến tháng 3/2023: viết thành đề tài. 5. Tính mới của đề tài - Đã có một số sáng kiến, tài liệu viết về chủ đề “ Hệ thức lượng trong tam giác” tuy nhiên đây là đề tài được chúng tôi dựa trên cách tiếp cận dạy học chủ đề này theo định hướng phát triển năng lực hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề dựa trên các kĩ thuật dạy học tích cực nhằm đáp ứng nhu cầu dạy học theo định hướng phát triển năng lực của CTGDPT năm 2018. - Xây dựng được bộ công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và năng lực hợp tác nhóm cho học sinh. - Thiết kế và tổ chức được một giáo án hoạt động trải nghiệm hình học - Vận dụng phương pháp dạy học hiện đại, phát huy khả năng chuyển đổi số cho giáo viên và học sinh trong nhà trường phổ thông. 2 giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót (tạo điều kiện để học sinh tự bộc lộ, tự thể hiện, tự đánh giá). Do đó việc xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực cho học sinh là thực sự rất cần thiết. Như vậy, để hình thành và phát triển năng lực cho học sinh, giáo viên cần sử dụng kết hợp nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực khác nhau, đặc biệt cần tổ chức các hoạt động học tập gắn liền với thực tiễn để kích thích và hoạt động hóa vai trò chủ động, tích cực của người học đồng thời cần xây dựng được bộ công cụ đánh giá năng lực cho học sinh để giúp quá trình học tập của học sinh hiệu quả hơn. 1.2. Cơ sở lý luận 1.2.1. Dạy học hợp tác với việc phát triển phẩm chất, năng lực theo xu hướng hiện đại. 1.2.1.1. Khái niệm dạy học hợp tác. Tuy có nhiều quan điểm khác nhau về dạy học hợp tác, trên cơ sở các tài liệu tập huấn chuyên môn và tài liệu tham khảo, chúng tôi đề xuất khái niệm: “Dạy học hợp tác là hình thức tổ chức dạy học trong đó GV tổ chức cho HS hình thành các nhóm hợp tác, cùng nhau nghiên cứu, trao đổi ý tưởng và giải quyết vấn đề do GV đặt ra”. Các đặc điểm đặc trưng của dạy học hợp tác. - Có hoạt động xây dựng nhóm: nhóm thường giới hạn thành viên do GV phân công, trong đó tính đến tỉ lệ cân đối về sức học, giới tính, ; nhóm được xây dựng có thể gắn bó trong nhiều hoạt động và có thể linh hoạt thay đổi theo từng hoạt động. - Có sự phụ thuộc (tương tác) lẫn nhau một cách tích cực: HS hợp tác với nhau trong những nhóm nhỏ. Có thể nói, tương tác (tương tác tự do hay tương tác vì nhiệm vụ học tập) giữa những người học trong khi làm việc cùng nhau là đòi hỏi tất yếu của dạy học hợp tác, có nghĩa là các thành viên trong nhóm không chỉ liên kết với nhau về mặt trách nhiệm mà còn có mối liên hệ tình cảm, đạo đức, lối sống; thành công của cá nhân chỉ mang ý nghĩa góp phần tạo nên sự thành công của nhóm. - Có ràng buộc trách nhiệm cá nhân – trách nhiệm nhóm: Các cá nhân thể hiện trách nhiệm với bản thân và đối với các thành viên của nhóm, cùng hỗ trợ nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ đặt ra; mỗi cá nhân cần có sự nỗ lực bản thân trong sự ràng buộc trách nhiệm của cá nhân và nhóm. 4 được chia sẻ với các nhóm khác, để các nhóm góp ý và là cơ sở để triển khai các nhiệm vụ tiếp theo. Sau khi HS nhận xét, phản hồi, GV cùng với HS tổng kết các kiến thức cơ bản. Cần tránh tình trạng GV giảng lại toàn bộ vấn đề HS đã trình bày. Giai đoạn 3: Tổ chức đánh giá Bước 1: GV lập bảng tiêu chí đánh giá - Tiêu chí đánh giá được GV cho HS biết trước tiết học, có thể thông báo trực tiếp hoặc thông báo qua zalo, messenger nhóm lớp. -Tiêu chí đánh giá quá trình làm việc của nhóm: Nhóm tự đánh giá các thành viên của nhóm. - Tiêu chí đánh giá làm việc nhóm, sản phẩm nhóm bạn: “Nhóm mình đánh giá nhóm bạn”, các nhóm đánh giá chéo lẫn nhau. Bước 2: Báo cáo kết quả đánh giá Các nhóm báo cáo kết quả đánh giá có chữ ký của nhóm trưởng và thư kí của nhóm một cách công khai trước lớp hoặc kết quả đánh giá được gửi vào trang zalo, messenger nhóm lớp. 1.2.1.2. Năng lực hợp tác. - Khái niệm năng lực hợp tác. Năng lực luôn gắn liền với một hoạt động cụ thể nào đó, nếu năng lực gắn với những hoạt động hợp tác trong nhóm thì sẽ được gọi là năng lực hợp tác. Căn cứ các tài liệu tham khảo, các công trình khoa học của các đồng nghiệp, chúng tôi sử dụng định nghĩa về năng lực hợp tác như sau: Năng lực hợp tác là những khả năng tổ chức, quản lý nhóm, đồng thời thực hiện các hoạt động trong nhóm một cách thành thạo, sáng tạo, linh động nhằm giải quyết nhiệm vụ một cách hiệu quả nhất. Như vậy năng lực hợp tác có bản chất là sự kết nối giữa các cá nhân với nhau để phối hợp giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ được giao. - Cấu trúc năng lực hợp tác: Theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, năng lực hợp tác bao gồm các nhóm kĩ năng sau: + Nhóm kĩ năng tổ chức và quản lí. + Nhóm kĩ năng hoạt động. + Nhóm kĩ năng đánh giá. 6 Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề có ba đặc điểm sau đây: - Học sinh được đặt vào tình huống có vấn đề do thầy giáo tạo ra chứ không phải là tiếp thu kiến thức một cách thụ động do người khác áp đặt lên mình. - Học sinh hoạt động tích cực, tự giác, sáng tạo, chủ động, tận lực huy động tất cả các kiến thức mà mình biết để hi vọng giải quyết được vấn đề đặt ra chứ không phải là tiếp thu kiến thức một cách thụ động. Thông qua những hoạt động và những yêu cầu của giáo viên, học sinh tham gia xây dựng bài toán, giải quyết bài toán đó. Học sinh là chủ thể sáng tạo ra hoạt động. - Mục tiêu dạy học không phải là chỉ làm cho học sinh nắm được tri thức mới tìm được trong quá trình tham gia vào giải quyết vấn đề mà còn giúp cho học sinh nắm được phương pháp đi tới tri thức đó và biết cách vận dụng phương pháp đó vào các quá trình như vậy. HS biết khai thác từ một bài toán đã biết để giải quyết bài toán mới, biết vận dụng quy trình cho những bài toán cùng dạng. Như vậy, bản chất của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh trong đó dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của giáo viên, học sinh nắm được tri thức và cách thức hoạt động trí tuệ mới thông qua quá trình tự lực giải quyết các tình huống có vấn đề. 1.2.2.2. Năng lực phát hiện vấn đề. Năng lực phát hiện vấn đề trong môn toán là năng lực hoạt động trí tuệ của học sinh khi đứng trước những vấn đề, những bài toán cụ thể, có mục tiêu và tính hướng đích cao đòi hỏi phải huy động khả năng tư duy tích cực và sáng tạo nhằm tìm ra lời giải cho vấn đề. Một số biện pháp tăng khả năng phát hiện vấn đề cho học sinh: - Sử dụng đặc biệt hóa, khái quát hóa và tương tự hóa. - Sáng tác bài toán. - Chuyển đổi bài toán. 1.2.2.3. Năng lực giải quyết vấn đề Năng lực giải quyết vấn đề là tổ hợp các năng lực thể hiện ở các kĩ năng (thao tác tư duy và hoạt động) trong hoạt động học tập nhằm giải quyết có hiệu quả những nhiệm vụ của bài toán. Một số biện pháp tăng khả năng giải quyết vấn đề cho học sinh: - Khai thác triệt để giả thiết của bài toán để tìm lời giải - Tìm nhiều lời giải cho bài toán 8 - Nguyên tắc thiết kế Để định hướng cho việc thiết kế và vận dụng các hoạt động có sử dụng kỹ thuật mảnh ghép, chúng tôi đã xây dựng một số hoạt động dựa trên các nguyên tắc sau: + Về nội dung: các nhiệm vụ giao cho học sinh tìm hiểu phải đảm bảo tính vừa sức và cụ thể. + Thành lập nhóm “mảnh ghép” phải có đủ thành viên của các nhóm “chuyên gia”. + Các học sinh “chuyên gia” có thể có trình độ khác nhau, nhưng cần đảm bảo sự cân bằng ở mức độ nào đó để có thể dạy lẫn nhau khi thực hiện nhiệm vụ ở nhóm “mảnh ghép”. + Các hoạt động cần hướng đến việc phát huy năng lực giải quyết vấn đề, kích thích được hứng thú học tập của học sinh. + Số lượng mảnh ghép không quá lớn để đảm bảo các thành viên có thể dạy lại kiến thức cho nhau. - Quy trình thiết kế Quy trình thiết kế gồm 6 bước sau đây: Bước 1: Xác định nội dung có thể sử dụng kỹ thuật mảnh ghép. Bước 2: Xác định các nội dung của nhóm “chuyên gia”: các nội dung chủ đạo, bổ trợ, các nội dung nội môn và liên môn, Bước 3: Xác định và chuẩn bị các thiết bị, dụng cụ, phương tiện trực quan cần thiết để hỗ trợ cho việc thực hiện nhiệm vụ của các nhóm Bước 4: Thiết kế các nhiệm vụ cho các nhóm “chuyên gia” Bước 5: Thiết kế các nhiệm vụ cho nhóm “mảnh ghép” Bước 6: Tổ chức thực hiện 1.2.3.2. Kĩ thuật sơ đồ tư duy 10 Bước 4: Dùng SmartArt Text box ở bên trái, để thêm phần thông tin chi tiết và chỉnh sửa dễ dàng hơn. + Vẽ sơ đồ tư duy trên Word: Bước 1: Mở trang Word mới, chọn vào Insert. Bước 2: Chọn lệnh vào Shapes. Đây là kho hình vẽ, hình khối, dùng để hỗ trợ sáng tạo mọi thứ. Bước 3: Để nhập phần thông tin vào phần sơ đồ tư duy click chuột phải chọn vào Add Text. Bước 4: Chọn vào đối tượng, tại phần Tab Format, chọn lệnh vào “Shape Fill” để chọn màu và lấp đầy khối, làm tương tự các hình khối khác và ghép lại để tạo nên sơ đồ tư duy. - Thực hiện: Giáo viên chia nhóm và giao chủ đề cho các nhóm. + Mỗi thành viên lần lượt kết nối ý tưởng trung tâm với ý tưởng của cá nhân để mô tả ý tưởng thông qua hình ảnh, biểu tượng hoặc một vài ký tự ngắn gọn. Lưu ý: Giáo viên để học sinh tự lựa chọn sơ đồ: Sơ đồ thứ bậc, sơ đồ mạng, sơ đồ chuỗi. + Giáo viên đưa câu hỏi gợi ý để các nhóm lập sơ đồ. Khuyến khích học sinh sử dụng biểu tượng, ký hiệu, hình ảnh và văn bản tóm tắt. + Trong dạy học một chủ đề, trong hoạt động ôn tập, GV yêu cầu HS hoạt động theo nhóm tốt nhất là từ 5 - 6 người, thiết kế sơ đồ tư duy để minh hoạ các nội dung kiến thức cốt lõi về chủ đề đó tại nhà. + Trong tiết lên lớp, GV tổ chức cho các nhóm HS trình bày sơ đồ tư duy đã chuẩn bị (có thể tổ chức dưới dạng phòng tranh). HS thảo luận, nhận xét, đánh giá sơ đồ tư duy của các nhóm. GV nhận xét và bổ sung. Sau đó, GV tổ chức cho HS tham gia hoạt động trả lời các câu hỏi ôn tập dưới dạng trắc nghiệm hoặc tự luận tổ chức dưới dạng trò chơi để đánh giá về nội dung vừa ôn tập. 1.2.3.3. Kĩ thuật KWL Kĩ thuật KWL (Know - Want - Learn) là cách thức tổ chức hoạt động học tập trong đó bắt đầu bằng việc HS sử dụng bảng KWL để viết tất cả những điều đã biết và muốn biết liên quan đến vấn đề, chủ đề học tập. Trong và sau quá trình học tập, 12
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_ki_thuat_day_hoc_tich_cuc_phat.pdf