Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng hiệu quả đồ dùng trực quan trong dạy học môn Công nghệ 8

Trong thời đại ngày nay, khoa học và công nghệ đang phát triển như vũ bão, do vậy nó đòi hỏi nội dung chương trình môn học và phương pháp giảng dạy các môn học nói chung và môn Công nghệ nói riêng phải được lựa chọn hợp lý, sát với thực tiễn các nhà trường của Việt Nam. Đặc biệt, hiện nay với sự phát triển không ngừng của các ngành công nghiệp, đòi hỏi một đội ngũ công nhân lành nghề lớn để đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Bên cạnh đó, nhiệm vụ của ngành giáo dục phổ thông là trang bị cho học sinh những kiến thức, kỹ năng và năng lực cần thiết, để các em định hướng nghề nghiệp của mình trong tương lai cho phù hợp với khả năng và năng lực của mình, từ đó các em được sống và lao động trong một xã hội văn minh hiện đại.

Bởi vậy, trang bị cho học sinh những kiến thức kỹ thuật và công nghệ phổ biến đồng thời hình thành cho các em một số kỹ năng và kiến thức cần thiết để tiếp tục học lên hoặc có thể vào đời lao động đang là một vấn đề cấp thiết.

Việc đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giảng dạy môn công nghệ cũng góp phần lớn vào việc đào tạo những học sinh có kiến thức kỹ thuật cơ bản, sẵn sàng đáp ứng cho việc lao động trong nền kinh tế công nghiệp hoặc học tập tiếp.

Hiện nay, bộ môn công nghệ ở trường trung học cơ sở nói chung và môn công nghệ 8 nói riêng vẫn còn xem là môn phụ, ít có sự ràng buộc như các môn khác như toán, văn, lý... Mặt khác, nó là môn học với các phần kiến thức quá khô khan, không hấp dẫn cho nên học sinh không có lòng đam mê, hứng thú với môn học.

Nhưng thực tế, bộ môn công nghệ mang tính thực tế cao, kiến thức gần gũi với cuộc sống, học sinh có thể vận dụng ngay vào cuộc sống sau khi đã được học. Đặt biệt, môn công nghệ 8 sẽ giúp các em thực hiện việc hướng nghiệp tốt, từ đó giúp các em có hướng đi đúng ở lớp 9.

Do đó, là giáo viên giảng dạy môn công nghệ, tôi nhận thấy phải khai thác tối đa môn học này, phải làm cho học sinh cảm thấy hứng thú và yêu thích môn học, vận dụng kiến thức đã học vào thực tế sinh động của cuộc sống.

Chính vì các lý do trên nên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Sử dụng hiệu quả đồ dùng trực quan trong dạy học môn công nghệ 8” sao cho phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, trong đó chú trọng đến việc sử dụng các thiết bị dạy học trực quan, hiện đại như: máy vi tính, máy chiếu, tranh vẽ, các mô hình, các video... và một số phần mềm hỗ trợ như: PowerPoint, Violet, Corodile... kết hợp một cách có hiệu quả vào giảng dạy bộ môn Công nghệ lớp 8.

docx 17 trang Thanh Ngân 19/03/2025 240
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng hiệu quả đồ dùng trực quan trong dạy học môn Công nghệ 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng hiệu quả đồ dùng trực quan trong dạy học môn Công nghệ 8

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng hiệu quả đồ dùng trực quan trong dạy học môn Công nghệ 8
 của học sinh, trong đó chú trọng đến việc sử dụng các thiết bị dạy học trực quan, hiện 
đại như: máy vi tính, máy chiếu, tranh vẽ, các mô hình, các video... và một số phần 
mềm hỗ trợ như: PowerPoint, Violet, Corodile... kết hợp một cách có hiệu quả vào giảng 
dạy bộ môn Công nghệ lớp 8.
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Dụng cụ trực quan trong dạy học môn công nghệ.
III. THỜI GIAN, PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1. Thời gian: Năm học 2020 - 2021
2. Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 8A, 8D trường THCS Thái hòa
IV. KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRƯỚC KHI TIẾN HÀNH ĐỀ TÀI:
 1. Kết quả thăm dò thái độ HS với các phương pháp mới thông qua các tiết trực tiếp 
giảng dạy của GV và ban cán sự lớp. 
 Tháng 9/2020
 Tên lớp TS HS Số HS có thái độ Số HS có thái độ Số HS ít quan tâm
 hào hứng bình thường
 SL % SL % SL %
 8A 32 12 37,5 15 46,9 5 15,6
 8D 36 11 30,5 19 52,8 6 16,7
 2. Kết quả khảo sát chất lượng bộ môn công nghệ 8 thông qua bài kiểm tra khảo sát. 
 Tháng 9/2020
 Giỏi Khá Trung Bình Yếu Kém Ghi 
 Tên TS 
 chú
 lớp HS
 SL % SL % SL % SL % SL %
 8A 32 6 18,75 10 31,25 13 40,62 3 9,38 0 0
 8D 36 5 13,89 10 27,78 17 47,22 4 11,11 0 0
 3. Mục đích yêu cầu của đề tài. 
 - Sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học. Góp phần hướng dẫn và đẩy mạnh hoạt 
động nhận thức của HS, giúp HS nhận thức bài học nhanh hơn để nâng cao chất lượng 
dạy và học theo hướng cải cách. 
 - Hợp lý hóa quá trình hoạt động của GV và HS dạy học để làm phát triển khả năng tìm tòi khám phá độc lập của học sinh bằng cách 
đưa ra các tình huống có vấn đề và điều khiển hoạt động của HS nhắm giải quyết các 
vấn đề.
 Dạy học nêu và giải quyết vấn đề” gồm 4 bước:
 + Bước 1: Đưa ra vấn đề
 + Bước 2: Nghiên cứu vấn đề
 + Bước 3: Giải quyết vấn đề
 + Bước 4 : Vận dụng
2.3 Phương pháp dạy học định hướng hoạt động
 Dạy học định hướng hoạt động là tổ chức học sinh hoạt động mang tính trọn vẹn, mà 
trong đó học sinh độc lập thiết kế kế hoạch qui trình, thực hiện hoạt động theo kế hoạch 
và kiểm tra đánh giá kết quả của hoạt động theo cách thức riêng của HS.
 Học qua các hoạt động cụ thể mà kết quả của hoạt động đó không nhất thiết tuyệt đối 
mà có tính chất mở (các kết quả hoạt động có thể khác nhau).
 Tổ chức tiến hành giờ học hướng đến mục tiêu hình thành ở học sinh kỹ năng giải 
quyết nhiệm vụ.
2.4 Phương pháp dạy học trực quan:
 Dạy học trực quan là phương pháp dạy học sử dụng những phương tiện trực 
quan, phương tiện kĩ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm kiến thức mới, khi ôn 
tập, khi củng cố, hệ thống hóa và kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo.
 Phương pháp dạy học trực quan được thể hiện dưới hình thức minh họa và 
trình bày cụ thể :
 - Minh họa bằng hình ảnh và mô hình
 - Trình bày bằng đồ dùng thực nghiệm, những thiết bị kĩ thuật, đoạn video...
II. Thực trạng của vấn đề:
1. Thuận lợi:
 Nhà trường có phòng bộ môn được trang bị tương đối đầy đủ các đồ dùng phục 
vụ việc dạy và học.
 Phần lớn giáo viên đã có nhận thức đúng đắn về hiệu quả của việc sử dụng đồ 
dùng trực quan trong các giờ học.
 Một bộ phận học sinh hào hứng, nhiệt tình, chủ động sáng tạo, phối hợp tốt với 1. 2. Phương pháp sử dụng mô hình, tranh ảnh
 1.2.1 Đổi với tranh ảnh
 Thứ nhất, cần sử dụng đúng lúc, sử dụng đến đâu đưa ra đến đó, khi nào không 
sử dụng cần tháo đem xuống để nơi khuất tránh học sinh bị chi phối.. Tranh ảnh phải 
đủ lớn, đủ rõ, biểu diễn tranh theo trình tự nhất định để học sinh dễ quan sát, kịp theo 
dõi . Các tranh ảnh có kích thước nhỏ cần đem đến gần cho học sinh dễ quan sát.
 Thứ hai, khi giới thiệu tranh ảnh dạy học, giáo viên đóng vai trò người hướng 
dẫn và nêu vấn đề. Cần hướng dẫn học sinh quan sát triệt để tranh ảnh. Sau đó, học sinh 
có thể dùng tranh ảnh để tự học.
 Thứ ba, khái quát về phương pháp quan sát, quan sát là sự tri giác các vật thể và 
quá trình của thực tế trong thời gian tương đối dài có mục đích và kế hoạch cụ thể. Từ 
việc quan sát các hiện tượng riêng rẽ, đơn nhất nhiều lần ta đi đến cái chung, cái khái 
quát.
 1.2.2 Đổi với mô hình
 Thứ nhất, đảm bảo tính khoa học: Mô hình khi sử dụng phải phù hợp với nội 
dung bài giảng và đảm bảo được mục tiêu bài học đã xây dựng. Đồng thời thể hiện được 
tính thống nhất giữa mô hình với các loại phương tiện dạy học khác cùng được sử dụng 
trong tiết dạy.
 Thứ hai, đảm bảo tính thẩm mỹ: Đây là một trong những yêu cầu quan trọng khi 
sử dụng mô hình, các mô hình ảnh phải sáng sủa, rõ nét, màu sắc hài hoà, phải đảm bảo 
đúng kích thước, hình dáng của các vật thật được mô phỏng. Mô hình phải tạo được sự 
thích thú cho học sinh khi sử dụng, kích thích tính tò mò, tính sáng tạo của học sinh và 
phải phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi.
 Thứ ba, đảm bảo tính sư phạm: Yêu cầu này nhằm đảm bảo các mô hình phải 
phù hợp với tiến trình bài giảng, phù hợp với khả năng tiếp thu kiến thức và kỹ năng, 
kỹ xảo của học sinh, giúp cho giáo viên có thể truyền đạt cho học sinh các kiến thức, 
kỹ xảo tay nghề phức tạp một cách thuận lợi, làm cho học sinh phát triển khả năng nhận 
thức và tư duy logic. Các nội dung cần thiết phải thực hiện nhanh chóng, hiệu quả, tránh 
trùng lặp, nhắc lại nhiều gây sự nhàm chán cho học sinh. Đồng thời, các mô hình phải 
phù hợp với sự phát triển trí lực và tâm lý cũng như sự chuẩn bị học tập của học sinh. 
không quá lạm dụng và tuyệt đối hoá các mô hình được sử dụng trong dạy học. - Nêu rõ vị trí của các mặt phẳng chiếu, tên gọi của chúng và tên gọi các hình chiếu 
tương ứng.
- Thảo luận nhóm
- Thảo luận cặp đôi
- GV nói rõ vì sao phải mở các mặt phẳng chiểu ( vì hình chiếu phải được vẽ trên 
cùng 1 bản vẽ)
Bước 3: Báo cáo kết quả:
- Đại diện nhóm trả lời, nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Đại diện cặp đôi trả lời , bạn khác nhận xét, bổ sung. Tổng hợp ý kiến đưa ra kết 
luận.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- Giáo viên cho HS đánh giá chéo
- Giáo viên nhận xét mức độ hoàn thành và chốt kiến thức.
 VÍ DỤ 2
Khi dạy học: TIẾT 35 - BÀI 36: VẬT LIỆU KĨ THUẬT ĐIỆN, để tạo hứng thú tìm 
hiểu về vật liệu kĩ thuật điện, giáo viên đã cho học sinh khởi động bằng trò chơi “ ai 
thông minh hơn” , kết hợp sử dụng công nghệ thông tin, học sinh quan sát các hình 
ảnh về các loại thiết bị điện để hiểu về các vật liệu kĩ thuật điện. Sau đó giáo viên cho 
học sinh kết quả sưu tầm các loại thiết bị điện bằng vật thật và bằng hình ảnh, từ đó 
nhận biết các vật liệu kĩ thuật điện trên đồ dùng điện.
 HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU
 1) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học 
tập của mình. 
 2) Nội dung: Trò chơi: “Ai thông minh hơn” 
 Luật chơi: 
 Đây là trò chơi cá nhân 
 Trên màn hình là 6 mảnh ghép được đánh số, tương ứng với mỗi mảnh ghép là một 
câu hỏi, người tham gia chơi được quyền chọn mảnh ghép để mở câu hỏi và trả lời, 
đáp án của câu hỏi có liên quan đến các hình ảnh ở phía dưới mảnh ghép. Nếu trả lời 
đúng học sinh sẽ được nhận một phần quà từ cô giáo. Thông thông tắc tắc suốt ngày lạ không? 
 Đó là cái gì?
3. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
4. Tổ chức thực hiện:
 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
 - Giáo viên giới thiệu trò chơi, gọi một học sinh trong lớp lên dẫn chương trình và 
 thông báo luật chơi mà giáo viên đã biên soạn
 - HS lắng nghe và tiếp thu luật chơi.
 Bước 2 : Thực hiện nhiệm vụ
 Học sinh lắng nghe câu hỏi, suy nghĩ để tìm câu trả lời.
 Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
 - Người dẫn chương trình gọi người chơi trả lời câu hỏi
 Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
 - Học sinh nhận xét câu trả lời
 - Giáo viên đánh giá, nhận xét
 Dựa vào các hình ảnh đã được lật mở trên màn chiếu, giáo viên vào bài.
 HOẠT ĐỘNG 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
 Hoạt động 2.1: Sưu tầm về các thiết bị điện
 1) Mục tiêu:
 HS có những kiến thức thực tế nhất định về các thiết bị điện, tên gọi, các bộ phận 
 của thiết bị, chất liệu tạo thành..)
 2) Nội dung: Sưu tầm tranh ảnh, vật thật về các thiết bị điện ở nhà.
 3) Sản phẩm: Các thiết bị mà học sinh sưu tầm được ( Tranh ảnh, vật thật)
 4) Tổ chức thực hiện: (Thực hiện ở nhà và ở lớp)
 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập ( Thực hiện ở cuối tiết học trước)
 Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm về sưu tầm tranh ảnh, vật thật 
 về các thiết bị điện có ở gia đình.
 Nhóm 1, 3: Sưu tầm tranh ảnh
 Nhóm 2, 4: Sưu tầm vật thật
 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập (thực hiện ở nhà) hành từ để học sinh dễ quan sát và tránh làm hư hỏng thiết bị.
- Tận dụng tối đa các hình ảnh trong SGK, khai thác triệt để các tranh ảnh và thiết bị 
hiện có của nhà trường và tự tạo một số đồ dùng trực quan mới (nếu có thể) nhưng phải 
có kích thước phù hợp để học sinh dễ quan sát.
-Ở các tiết thực hành, giáo viên cần giáo dục tư tưởng để hình thành tác phong công 
nghiệp, luôn làm việc theo qui trình, những học sinh của nhóm nào không thực hiện 
đúng theo qui trình thực hành thì không những bị trừ điểm nhóm mà còn bị phạt.
- Khi sử dụng đồ dùng trực quan cần kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực 
khác như dạy học vấn đề, sử dụng các câu hỏi gợi mở.^. Theo hướng phát huy tính tích 
cực học tập của học sinh, kích thích óc tò mò, phát triển năng lực nhận thức. Từ đó làm 
cho các em khám phá kiến thức của bài học.
- Tuy nhiên cũng cần chú ý tránh tình trạng sử dụng quá nhiều đồ dùng trực quan. Nếu 
lạm dụng sẽ làm cho tiết học kém hiệu quả vì chỉ giống như một tiết tham quan học sinh 
không nắm được kiến thức trọng tâm của bài học và việc sử dụng các hiệu ứng không 
phù hợp cũng dễ gây mất sự chú ý, tập trung của học sinh vào kiến thức cần đạt.
2.3. Ví dụ minh hoa
Khi dạy học bài “ CƯA VÀ ĐỤC KIM LOẠI “, giáo viên sử dụng đồ dùng thực 
nghiệm là chiếc cưa tay để cưa kim loại. Giáo viên thao tác tháo, lắp cưa và tư thế 
đứng cưa để học sinh quan sát từ đó làm theo đúng kĩ thuật.
Hoạt động: Kỹ thuật cưa kim loại
*Chuyển giao nhiệm vụ
- Yêu cầu học sinh quan sát GV thực hiện mẫu cách lắp lưỡi cưa vào khung cưa và 
cách chọn chiều cao eto.
-GV yêu cầu HS thảo luận nhóm để hoàn thành các nội dung:
? Trước khi cưa cần chuẩn bị những gì.
? Vì sao khi lắp lưỡi cưa vào khung cưa phải để các răng của lưỡi cưa hướng ra khỏi 
phía tay nắm.
? Vì sao phải chọn eto theo tầm vóc của người cưa.
? Trong quá trình cưa, thao tác nào là thao tác có tác dụng cắt kim loại.
? Để đảm bảo an toàn khi cưa cần thực hiện những quy định gì.
- Yêu cầu 2 HS lên thực hiện dưới sự giám sát của giáo viên quan. Đặc biệt đoạn video không nói lại các kiến thức SGK, mà phải mở rộng hơn liên 
quan đến tính ứng dụng và vận dụng của kiến thức, từ đó HS bước đầu hiểu được kiến 
thức bắt nguồn từ thực tế và cũng được vận dụng vào tực tế.
 - Slide để video phải phù hợp, thời điểm sử dụng thích hợp trong giờ lên lớp để 
hạn chế tính tò mò hiếu kỳ của học sinh làm phân tán tư duy.
 - Cần xây dựng các trò chơi trực tuyến như trò chơi sử dung phần mềm Quizziz 
để học sinh vận dụng kiến thức làm bài tập trên các thiết bị có kết nối mạng. Từ đó học 
sinh khắc sâu kiến thức hơn.
3.3. Ví dụ minh hoa:
 Khi dạy học: BÀI “ VẬT LIỆU KĨ THUẬT ĐIỆN”, phần nội dung về vật liệu 
dẫn từ và luyện tập, giáo viên sử dụng 1 đoạn video tự quay nói về các ứng dụng của 
vật liệu dẫn từ cho học sinh xem, từ đó giúp học sinh tìm hiểu kiến thức. Tiếp đó giáo 
viên sử dụng phần mềm trò chơi trực tuyến quizziz với hệ thống câu hỏi giáo viên xây 
dựng để cho học sinh luyện tập, củng cố kiến thức.
 Hoạt động 2.3: Tìm hiểu vật liệu dẫn từ
 1) Mục tiêu:
 - Biết thế nào là vật liệu dẫn từ.
 - Biết được đặc tính và công dụng của vật liệu dẫn từ.
 - Lấy được ví dụ về vật liệu dẫn từ.
 2) Nội dung:
 Nghiên cứu SGK, kiến thức thực tế, theo dõi video về vật liệu dẫn từ
 3) Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
 4) Tổ chức thực hiện:
 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
 - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi video, tìm hiểu thông tin SGK sau đó thảo 
 luận theo bàn để trả lời câu hỏi liên quan đến vật liệu dẫn từ.
 - Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ.
 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
 - HS theo dõi video, tìm hiểu cá nhân, thảo luận theo bàn để tìm hiểu về vật liệu 
 dẫn từ.
 - GV quan sát, bao quát học sinh. Tháng 3/2021
 Tên lớp TS HS Số HS có thái độ Số HS có thái độ Số HS ít quan tâm
 hào hứng bình thường
 SL % SL % SL %
 8A 32 25 78,125 6 18,75 1 3,125
 8D 36 26 72,22 7 19,44 3 8,34
Kết quả bộ môn công nghệ lớp 8 giữa kì 2 năm học 2020 - 2021
 Tháng 4/2021
 Giỏi Khá Trung Bình Yếu Kém Ghi 
 Tên TS 
 chú
 lớp HS
 SL % SL % SL % SL % SL %
 8A 32 18 56,25 13 40,625 1 3,125 0 0 0 0
 8D 36 18 50 15 41,67 3 8,33 0 0 0 0
- Như vậy việc áp dụng sáng kiến “Sử dụng hiệu quả đồ dùng trực quan trong dạy 
học
môn công nghệ 8 ở trường THCS Thái Hòa - Ba Vì - Hà Nội” tôi thấy đã có kết quả tốt 
hơn, tỉ lệ HS hào hứng với môn học cao hơn, chất lượng được nâng lên đáng kể, không 
còn học sinh yếu, kém.
- Mặt khác, trong quá trình thực hiện nghiên cứu và ứng dụng đề tài này tôi thấy nó 
không chỉ có thể áp dụng ở môn công nghệ mà còn có thể áp dụng vào các môn học 
khác và áp dụng ở các đơn vị, các địa phương khác nhau trong quá trình dạy học.
 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
 Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo 
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm 
đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua 
việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển 
từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận 
dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Nghĩa là phương 

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_hieu_qua_do_dung_truc_quan_tro.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Sử dụng hiệu quả đồ dùng trực quan trong dạy học môn Công nghệ 8.pdf