Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kĩ năng sử dụng thiết bị số cho học sinh thông qua dạy học toán 10 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống
Thiết bị dạy học là trang thiết bị trọng yếu trong vấn đề dạy và học của nhà trường. Nó vừa là phương tiện chuyển tải, vừa chứa đựng nội dung thông tin, trong đó thiết bị dạy học số góp phần quan trọng đến chất lượng dạy - học của giáo viên, giúp học sinh hiểu bài sâu sắc, nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học. Qua đó rèn luyện lòng say mê nghiên cứu, mong muốn tìm kiếm kiến thức. Sử dụng thiết bị dạy học số một cách hợp lý, đúng lúc, đúng chỗ sẽ đem lại hiệu quả cao trong dạy học. Thiết bị dạy học số là công cụ hỗ trợ hiệu quả nhất trong tiết dạy. Lý thuyết được kết hợp với thực hành giúp cho học sinh nhớ kiến thức lâu và sâu hơn, giúp việc học trở nên nhẹ nhàng, hiệu quả. Hơn nữa, thiết bị dạy học số còn tạo điều kiện trực tiếp cho học sinh huy động mọi năng lực hoạt động nhận thức, tiếp cận thực tiễn, nâng cao khả năng tự học, rèn luyện kỹ năng học tập và thực hành.
Những năm gần đây, theo tinh thần nghị quyết của Đảng, trước yêu cầu cấp bách về chất lượng giáo dục - đào tạo, Nhà nước đã và đang tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nhằm “Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục” trong đó Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án "Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng 2030”. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy và học, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục theo đúng mục tiêu của Chương trình chuyển đổi số quốc gia. Đổi mới chương trình gắn liền với những yêu cầu về trang bị và sử dụng thiết bị dạy bộ môn theo quan niệm tiên tiến về phương pháp dạy học, coi thiết bị dạy học không chỉ là phương tiện minh họa “trực quan hóa” điều trình bày, giảng giải của giáo viên mà chính là nguồn tri thức, phương tiện truyền tải thông tin, phương tiện tư duy nghiên cứu học tập, tiếp cận tự nhiên và xã hội giúp học sinh tự tìm kiến thức. Việc tăng cường sử dụng thiết bị dạy học số, giảm dần và tiến tới khắc phục tình trạng dạy chay”. Đó chính là lý do mà tôi chọn viết đề tài: “ Rèn luyện kĩ năng sử dụng thiết bị số cho học sinh thông qua dạy học toán 10 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống”.
Những năm gần đây, theo tinh thần nghị quyết của Đảng, trước yêu cầu cấp bách về chất lượng giáo dục - đào tạo, Nhà nước đã và đang tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nhằm “Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục” trong đó Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án "Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng 2030”. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy và học, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục theo đúng mục tiêu của Chương trình chuyển đổi số quốc gia. Đổi mới chương trình gắn liền với những yêu cầu về trang bị và sử dụng thiết bị dạy bộ môn theo quan niệm tiên tiến về phương pháp dạy học, coi thiết bị dạy học không chỉ là phương tiện minh họa “trực quan hóa” điều trình bày, giảng giải của giáo viên mà chính là nguồn tri thức, phương tiện truyền tải thông tin, phương tiện tư duy nghiên cứu học tập, tiếp cận tự nhiên và xã hội giúp học sinh tự tìm kiến thức. Việc tăng cường sử dụng thiết bị dạy học số, giảm dần và tiến tới khắc phục tình trạng dạy chay”. Đó chính là lý do mà tôi chọn viết đề tài: “ Rèn luyện kĩ năng sử dụng thiết bị số cho học sinh thông qua dạy học toán 10 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống”.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kĩ năng sử dụng thiết bị số cho học sinh thông qua dạy học toán 10 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kĩ năng sử dụng thiết bị số cho học sinh thông qua dạy học toán 10 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống
1. Về đề tài ........................................................................................................... 48 1.1. Đóng góp của đề tài ................................................................................... 48 1.2. Phạm vi và nội dung ứng dụng .................................................................. 48 2. Đề xuất, kiến nghị ............................................................................................ 48 PHẦN IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 49 PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................. 50 PHỤ LỤC 2: ............................................................................................................ 54 PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Thiết bị dạy học là trang thiết bị trọng yếu trong vấn đề dạy và học của nhà trường. Nó vừa là phương tiện chuyển tải, vừa chứa đựng nội dung thông tin, trong đó thiết bị dạy học số góp phần quan trọng đến chất lượng dạy - học của giáo viên, giúp học sinh hiểu bài sâu sắc, nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học. Qua đó rèn luyện lòng say mê nghiên cứu, mong muốn tìm kiếm kiến thức. Sử dụng thiết bị dạy học số một cách hợp lý, đúng lúc, đúng chỗ sẽ đem lại hiệu quả cao trong dạy học. Thiết bị dạy học số là công cụ hỗ trợ hiệu quả nhất trong tiết dạy. Lý thuyết được kết hợp với thực hành giúp cho học sinh nhớ kiến thức lâu và sâu hơn, giúp việc học trở nên nhẹ nhàng, hiệu quả. Hơn nữa, thiết bị dạy học số còn tạo điều kiện trực tiếp cho học sinh huy động mọi năng lực hoạt động nhận thức, tiếp cận thực tiễn, nâng cao khả năng tự học, rèn luyện kỹ năng học tập và thực hành. Những năm gần đây, theo tinh thần nghị quyết của Đảng, trước yêu cầu cấp bách về chất lượng giáo dục - đào tạo, Nhà nước đã và đang tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nhằm “Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục” trong đó Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án "Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng 2030”. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy và học, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục theo đúng mục tiêu của Chương trình chuyển đổi số quốc gia. Đổi mới chương trình gắn liền với những yêu cầu về trang bị và sử dụng thiết bị dạy bộ môn theo quan niệm tiên tiến về phương pháp dạy học, coi thiết bị dạy học không chỉ là phương tiện minh họa “trực quan hóa” điều trình bày, giảng giải của giáo viên mà chính là nguồn tri thức, phương tiện truyền tải thông tin, phương tiện tư duy nghiên cứu học tập, tiếp cận tự nhiên và xã hội giúp học sinh tự tìm kiến thức. Việc tăng cường sử dụng thiết bị dạy học số, giảm dần và tiến tới khắc phục tình trạng dạy chay”. Đó chính là lý do mà tôi chọn viết đề tài: “ Rèn luyện kĩ năng sử dụng thiết bị số cho học sinh thông qua dạy học toán 10 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống”. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề tài là nghiên cứu và đề xuất một số hướng rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học số. Từ đó giúp các em có một nền tảng toán học vững chắc, biết ứng dụng toán học vào các hoạt động thực tiễn, yêu thích môn học và nâng cao chất lượng học tập môn toán. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lí luận về năng lực toán học. Kĩ năng sử dụng các thiết bị dạy học số phục vụ cho việc học toán 10. - Nghiên cứu các năng lực chủ yếu khi sử dụng thiết bị dạy học số. 1 PHẦN II - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận 1.1. Thiết bị dạy học là gì? Thiết bị dạy và học bao gồm các các phương tiện mang tin, phương tiện kỹ thuật dạy học và phương tiện tương ứng được sử dụng trực tiếp trong quá trình dạy học để truyền tải nội dung, tương tác với phương pháp dạy học nhằm đạt mục tiêu xác định. Thiết bị dạy và học là toàn bộ sự vật, hiện tượng tham gia vào quá trình dạy học, đóng vai trò là công cụ hay điều kiện để GV và HS sử dụng làm khâu trung gian tác động vào đối tượng dạy học. Thiết bị dạy và học có chức năng khơi dậy, dẫn truyền và làm tăng sức mạnh tác động của người dạy đến nội dung và người học. Tư liệu dạy học gồm bộ tranh ảnh, video clip, phần mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo; thiết bị thí nghiệm thực hành được kết nối và có thể tương tác được trên máy tính. Sản phẩm có thể thay thế các thiết bị dạy học truyền thống hoặc những thiết bị thí nghiệm, dụng cụ thí nghiệm không thể sử dụng được trong lớp học; sản phẩm dự thi không vi phạm các quy định của Luật Sở hữu Trí tuệ và các quy định pháp luật liên quan (nếu có). Như vậy, cần quan tâm tới các dấu hiệu sau đây của thiết bị dạy và học: - Một vật (hay một hiện tượng) nào đó được coi là thiết bị dạy và học khi nó được đặt trong mối quan hệ giữa nó với đối tượng dạy: nghĩa là khi được GV hay HS dùng làm công cụ hay điều kiện để hoạt động dạy học được tiến hành (đều là khâu trung gian nhưng công cụ thiên về mặt tác động thực tế, còn phương tiện thiên về mặt chức năng). - Phương tiện có chức năng khơi dậy, dẫn truyền và làm tăng sức mạnh tác động của GV hoặc học viên lên nội dung dạy học. Do đó một phương tiện chỉ trở thành thiết bị dạy và học khi GV và HS biết cách sử dụng nó; mặt khác, sẽ có sự phân biệt giữa phương tiện dạy học của GV và phương thức học tập của HS trong sự quan hệ chuyển hoá lẫn nhau. - Yếu tố quyết định trình độ hoạt động dạy học không phải dạy và học cái gì, mà dạy và học cái đó bằng phương pháp và phương tiện nào? Để nâng cao hiệu quả dạy học, cần phải nâng cao tính hiệu quả dạy học, cần phải nâng cao tính hiện đại của các thiết bị dạy và học và trình độ sử dụng chúng của người dạy và người học. 1.2. Thiết bị dạy học số là gì? Thiết bị dạy học số là những phương tiện vật chất cần thiết áp dụng công nghệ kỹ thuật giúp cho giáo viên và học sinh tổ chức quá trình giáo dục, giáo dưỡng hợp lí, có hiệu quả các môn học ở nhà trường. 3 cách trực quan sinh động dưới sự hướng dẫn của người dạy một cách tích cực, kết hợp được giữa lý thuyết và thực hành. Có thể nói, thiết bị dạy học chính là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến nội dung và việc đổi mới phương pháp dạy học, là công cụ mà giáo viên trực tiếp sử dụng để thực hiện hoạt động dạy của mình, thông qua đó, giúp học sinh lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hoàn thiện nhân cách trong suốt quá trình học. 1.4. Phát triển năng lực sử dụng CNTT cho học sinh NLSD CNTT là một trong 9 năng lực chung được nhấn mạnh trong hệ thống giáo dục của nhiều quốc gia. NLSD CNTT được mô tả bao gồm: a) Sử dụng đúng cách các thiết bị ICT để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể; nhận biết các thành phần của hệ thống ICT cơ bản; sử dụng được các phần mềm hỗ trợ học tập thuộc các lĩnh vực khác nhau; tổ chức và lưu trữ dữ liệu vào các bộ nhớ khác nhau, tại thiết bị và trên mạng. b) Xác định được thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm vụ học tập; tìm kiếm được thông tin với các chức năng tìm kiếm đơn giản và tổ chức thông tin phù hợp; đánh giá sự phù hợp của thông tin, dữ liệu đã tìm thấy với nhiệm vụ đặt ra; xác lập mối liên hệ giữa kiến thức đã biết với thông tin mới thu thập được và dùng thông tin đó để giải quyết các nhiệm vụ học tập và trong cuộc sống. Như vậy, NLSD CNTT được hiểu là “năng lực nhận biết, làm chủ và khai thác công cụ CNTT & TT trong việc tìm kiếm, đánh giá, lựa chọn và truy cập thông tin; hình thành ý tưởng, kế hoạch và giải pháp trong hoạt động nhận thức và hỗ trợ quá trình trao đổi thông tin, hợp tác tuân theo những quy định thuộc phạm trù đạo đức và xã hội khi sử dụng chúng” Sự cần thiết của việc phát triển NLSD CNTT cho HS phổ thông cũng được khẳng định bởi tổ chức UNESCO qua việc đưa NLSD CNTT là một trong những năng lực thiết yếu của công dân trong thời đại mới cùng với các năng lực truyền thống khác như đọc, viết. Như vậy, NLSD CNTT là một trong những năng lực chung, cốt lõi là hoàn toàn phù hợp với xu thế của thế giới cũng như đòi hỏi của thực tiễn xã hội. Đối với HS trường THPT, NLSD CNTT chủ yếu tập trung vào: + Sử dụng Internet hiệu quả để tìm kiếm, thu thập thông tin để hoàn thành các nhiệm vụ học tập môn học. + Biết sử dụng các phần mềm, công cụ công nghệ như Microsoft Office Word, Microsoft Office Powerpoint, Microsoft Office Publisher, GeoGrba, Imind Map, MindMaple Lite, Scratch, Hot Potatoes Các yếu tố cấu thành NLSD CNTT của HS: NLSD CNTT được cấu thành bởi các yếu tố chủ quan của HS bao gồm: kiến thức về CNTT của HS, kỹ năng sử dụng CNTT và thái độ học hỏi về kiến thức, kỹ 5 luôn có tinh thần cầu thị, học hỏi các GV về việc sử dụng CNTT. Tóm lại, thái độ học hỏi là ý thức, cách suy nghĩ, cách học tập, nghiên cứu quá trình tiếp thu những cái mới, bổ sung, trau dồi các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, giá trị, nhận thức của con người. Thái độ học hỏi CNTT của HS là ý thức, cách suy nghĩ, cách học tập, nghiên cứu của HS về CNTT và việc ứng dụng, sử dụng nó vào việc học tập nhằm hoàn thành các nhiệm vụ học tập, nâng cao chất lượng học tập. Bên cạnh đó, NLSD CNTT của HS còn bao gồm môi trường, bối cảnh cụ thể để kiểm chứng. Khi HS đã có kiến thức về CNTT, kĩ năng sử dụng CNTT cũng như thái độ sử dụng CNTT thì yếu tố môi trường là yếu tố quan trọng, là điều kiện để kiểm chứng NLSD CNTT của HS. Đó là lý do tại sao GV cần ứng dụng CNTT trong dạy học thông qua thiết bị dạy học số và rèn luyện cho học sinh sử dụng thiết bị số trong quá trình học tập nhằm phát triển NLSD CNTT cho HS. 2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng của vấn đề nghiên cứu 2.1. Khả năng áp dụng của phương pháp Có thể áp dụng cho tất cả các đối tượng học sinh THPT và sử dụng được cho tất cá các tiết học. 2.2. Thực trạng vấn đề Mục tiêu dạy học bậc phổ thông ở Việt Nam hiện nay là phát triển các phẩm chất và năng lực ở HS được quy định trong chương trình GDPT 2018. Việc sử dụng thiết bị số để triển khai hoạt động học không những giúp HS phát triển NL đặc thù của môn học, các NL chung mà còn góp phần phát triển NL tin học. Qua đó, HS có thêm cơ hội thích nghi và hội nhập với thời kì cách mạng công nghiệp 4.0. Cũng cần thấy, khi máy vi tính, thiết bị di động thông minh chưa được đưa vào quá trình học tập thì người học chủ yếu làm việc với học liệu trong SGK hoặc các tài liệu do GV biên soạn. Khi máy vi tính và Internet đã phổ biến, người học có điều kiện chủ động tiếp xúc với những nguồn dữ liệu đồ sộ, đa chiều trong học liệu số. Cơ hội này cũng tạo thách thức cho người học đứng trước các lựa chọn, sàng lọc các kiến thức, dữ liệu, hoạt động phù hợp cho mục tiêu học tập. Thách thức đó cũng chính là cơ hội để người học hình thành, phát triển phẩm chất trách nhiệm, NL tự chủ và tự học. Bên cạnh đó, khi GV kết hợp tổ chức hoạt động học trên lớp với việc giao nhiệm vụ học tập tại nhà có ứng dụng thiết bị số và học liệu số thì HS có thêm cơ hội chủ động phát triển được nhiều thành phần/thành tố của mỗi NL chung như NL tự chủ và tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo trong quá trình tự học đó. Thực tế cho thấy thiết bị số dần trở nên quen thuộc với HS, không chỉ tiếp xúc ở trường học mà HS còn làm quen, tìm hiểu ở nhiều nơi khác nhau. Điều này sẽ giúp HS có thể tìm hiểu chính mình khi khai thác các nội dung có liên quan về tự đánh giá, tự nhận thức thông qua các tính năng, giá trị của học liệu số và thiết bị công nghệ. Đây là cơ hội để nhận diện bản thân: hứng thú, tính cách, nhu cầu, ước mơ và định hướng kế hoạch phát triển chính mình. Trên cơ sở này, nội dung dạy học, 7
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_ren_luyen_ki_nang_su_dung_thiet_bi_so.pdf