Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng làm phần đọc hiểu trong đề thi vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn trường THCS Hoàng Hoa Thám
Tại Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã thông qua Nghị quyết 29 - NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế”. Xác định được nhiệm vụ quan trọng đó nên trong những năm qua Bộ Giáo dục đã không ngừng đưa ra những giải pháp mang tính cải tiến trong đó có yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học… Thực hiện lộ trình từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, đổi mới cách đánh giá, kiểm tra, việc đánh giá chất lượng giáo dục ngày càng thực chất, hiệu quả. Cách tiếp cận chuyển từ phương thức truyền đạt kiến thức sang phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Những thay đổi đó nhằm mở ra một hướng đổi mới toàn diện cho hệ thống giáo dục đào tạo Việt Nam, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng nhu cầu hội nhập Quốc tế của đất nước.
Từ cơ sở thực tiễn và lí luận trên, bắt đầu từ năm học 2018 - 2019, Bộ GD&ĐT đã ra chủ trương đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở môn Ngữ văn THCS nói riêng và các môn học nói chung theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của người học; Lấy học sinh làm trung tâm. Qua đó phân hóa được các mức độ tiếp nhận, lĩnh hội kiến thức của HS để từ đó điều chỉnh các phương pháp dạy học phù hợp, nâng cao chất lượng dạy học trong thời kì đổi mới. Thực hiện định hướng trên Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Giang yêu cầu các Phòng Giáo dục triển khai đến toàn thể giáo viên trên địa bàn thành phố cũng như các huyện. Đồng thời cũng yêu cầu các trường lưu ý việc ra đề phải phù hợp với đối tượng học sinh. Riêng môn Ngữ văn, yêu cầu đề thi cuối kì, cuối năm học và thi vào THPT gồm có hai phần: Đọc hiểu và làm văn. Cụ thể là đề thi, kiểm tra tập trung đánh giá hai kỹ năng quan trọng: kĩ năng đọc hiểu văn bản và kĩ năng tạo lập văn bản, trong đó tỷ lệ điểm của phần tạo lập văn bản nhiều hơn phần đọc hiểu. Đây là hướng đổi mới kiểm tra đánh giá từ sự ghi nhớ những kiến thức của học sinh một cách thụ động, máy móc chuyển sang kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh (tự mình khám phá văn bản ngoài chương trình). Nếu ở cách ra đề truyền thống thì chỉ có thể kiểm tra học sinh sự tái hiện kiến thức nên học sinh sa vào học lệnh, học tủ, thậm chí sao chép bài làm mẫu, văn mẫu thì ở cách ra đề dạng câu hỏi đọc hiểu lấy ngữ liệu ngoài sách giáo khoa yêu cầu học sinh ở 4 mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Học sinh phải vận dụng năng lực để giải quyết vấn đề. Như vậy có thể thấy, bên cạnh việc ôn tập, rèn kỹ năng viết phần tự luận thì việc ôn tập và rèn kỹ năng làm dạng câu hỏi phần đọc hiểu là điều cần thiết phải trang bị cho học sinh.
Đọc hiểu văn bản là một trong hai phần bắt buộc có trong một đề thi vào lớp 10 THPT. Phần này tuy số điểm phân bố không cao (3/10 điểm) nhưng lại có vị trí rất quan trọng bởi nó quyết định điểm cao hay thấp trong một bài thi. Nếu học sinh làm phần này không tốt thì chắc chắn điểm toàn bài còn lại dù có tốt mấy cũng sẽ không cao. Ngược lại nếu học sinh làm tốt phần đọc hiểu các em sẽ có nhiều cơ hội đạt điểm văn 7,0 điểm 8,0 (với học sinh đại trà) thậm chí là điểm 9,0 (HS khá giỏi). Như vậy phần đọc hiểu góp phần không nhỏ vào kết quả thi môn Ngữ văn.
Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy cũng như vai trò của một giáo viên tâm huyết với nghề, mong muốn nâng cao chất lượng kết quả thi vào lớp 10 THPT, đồng thời góp phần đáp ứng được những yêu cầu trên tôi đã nghiên cứu đưa ra giải pháp: “Rèn kỹ năng làm phần đọc hiểu trong đề thi vào lớp 10 THPT môn Ngữ văn trường THCS Hoàng Hoa Thám”. (Dành cho học sinh lớp 9A2, 9A3 trường THCS Hoàng Hoa Thám).
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng làm phần đọc hiểu trong đề thi vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn trường THCS Hoàng Hoa Thám
chép bài làm mẫu, văn mẫu thì ở cách ra đề dạng câu hỏi đọc hiểu lấy ngữ liệu ngoài sách giáo khoa yêu cầu học sinh ở 4 mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Học sinh phải vận dụng năng lực để giải quyết vấn đề. Như vậy có thể thấy, bên cạnh việc ôn tập, rèn kỹ năng viết phần tự luận thì việc ôn tập và rèn kỹ năng làm dạng câu hỏi phần đọc hiểu là điều cần thiết phải trang bị cho học sinh. Đọc hiểu văn bản là một trong hai phần bắt buộc có trong một đề thi vào lớp 10 THPT. Phần này tuy số điểm phân bố không cao (3/10 điểm) nhưng lại có vị trí rất quan trọng bởi nó quyết định điểm cao hay thấp trong một bài thi. Nếu học sinh làm phần này không tốt thì chắc chắn điểm toàn bài còn lại dù có tốt mấy cũng sẽ không cao. Ngược lại nếu học sinh làm tốt phần đọc hiểu các em sẽ có nhiều cơ hội đạt điểm văn 7,0 điểm 8,0 (với học sinh đại trà) thậm chí là điểm 9,0 (HS khá giỏi). Như vậy phần đọc hiểu góp phần không nhỏ vào kết quả thi môn Ngữ văn. Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy cũng như vai trò của một giáo viên tâm huyết với nghề, mong muốn nâng cao chất lượng kết quả thi vào lớp 10 THPT, đồng thời góp phần đáp ứng được những yêu cầu trên tôi đã nghiên cứu đưa ra giải pháp: “Rèn kỹ năng làm phần đọc hiểu trong đề thi vào lớp 10 THPT môn Ngữ văn trường THCS Hoàng Hoa Thám”. (Dành cho học sinh lớp 9A2, 9A3 trường THCS Hoàng Hoa Thám). PHẦN B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Thực trạng công tác dạy và học môn Ngữ Văn ở trường THCS Hoàng Hoa Thám. 1. Ưu điểm Năm học 2018- 2019 là năm học đầu tiên Sở GD&ĐT Bắc Giang có hướng dẫn áp dụng cấu trúc đề thi mới trong đó cấu trúc đề thi có phần đọc hiểu lấy ngữ liệu ngoài chương trình sách giáo khoa. Như vậy có thể nói đến thời điểm này vấn đề đổi mới kiểm tra, đánh giá thể hiện qua việc đưa ngữ liệu mới ở phần đọc hiểu để kiểm tra, đánh giá năng lực phẩm chất của các em không còn là vấn đề quá xa lạ, thậm chí đã có những kết quả, tín hiệu đáng mừng. 2 - Ý thức tự giác, chủ động trong học tập không cao, học sinh tiếp thu một cách thụ động chưa phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo. - Nhiều học sinh lúng túng, bài làm không đạt yêu cầu về cả kiến thức và kĩ năng, áp lực khi làm bài kiểm tra bài thi. - Khi luyện đề học sinh chưa có kĩ năng thành thạo, giáo viên chữa đề nào các em biết đề đó, không hình thành được kĩ năng dẫn đến kết quả chung toàn bài thấp. * Nguyên nhân của những hạn chế trên - Trong các năm học trước các em phải học trực tiếp kết hợp với trực tuyến do dịch Covid -19 xảy ra. Khi học trực tuyến nhiều em học sinh không tự giác học bài. Học sinh chưa được cung cấp kiến thức, rèn kĩ năng một cách có hệ thống, bài bản, liền mạch. - Việc chấm, chữa, trả bài cho học sinh khi phải học trực tuyến phần nào hạn chế so với trực tiếp. - Chưa được hướng dẫn bằng các giải pháp cụ thể, tuần tự, theo hệ thống. Các em chưa được rèn làm bài đọc hiểu theo các mức độ khác nhau như cấu trúc đề thi của sở. Từ những nhược điểm, hạn chế của phương pháp ôn luyện cũ dẫn đến kĩ năng cũng như kết quả của học sinh khi làm bài kiểm tra, bài thi không cao đặc biệt là với những học sinh trung bình, yếu, kém. Trong khi nhiều thầy cô, học sinh vẫn đang lúng túng khi ôn luyện phần đọc hiểu thì giải pháp này có thể là một giải pháp hữu ích tháo gỡ những khó khăn trên. Giải pháp của bản thân tôi sẽ cung cấp phương pháp ôn luyện với một hệ thống kiến thức lý thuyết, bài tập minh họa dễ hiểu, thiết thực sẽ giúp các em học sinh lớp 9 tự tin và đạt kết quả cao khi làm bài thi. II. Biện pháp rèn kỹ năng làm phần đọc hiểu trong đề thi vào lớp 10 THPT môn Ngữ văn trường THCS Hoàng Hoa Thám 1. Biện pháp 1: Xác định những yêu cầu chính trong cấu trúc của phần đọc hiểu - Theo ma trận đề thi, phần đọc hiểu sẽ cho 1 ngữ liệu ngoài chương trình và các câu hỏi theo các mức độ như sau: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Thang điểm tương ứng thường là: 0.5 - 0.5 - 1 - 1 điểm. 4 - Thành phần chính: Chủ ngữ và vị ngữ. - Thành phần phụ: Trạng ngữ và khởi ngữ. * Các kiểu câu. - Xét theo cấu tạo ngữ pháp: Câu đơn, câu ghép, câu rút gọn, câu đặc biệt. - Xét theo ý nghĩa: Câu khẳng định và câu phủ định, câu chủ động và câu bị động. - Xét theo mục đích nói: Câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán, câu trần thuật. * Dấu câu gồm: Dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu chấm lửng, dấu phẩy, dấu chấm phẩy, dấu gạch ngang, dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép, dấu hai chấm. c. Kiến thức về hoạt động giao tiếp: Liên kết câu, đoạn trong văn bản; các biện pháp tu từ thường gặp; các phương châm hội thoại; Vai xã hội, lượt lời trong hội thoại và hành động nói; Nghĩa tường minh và hàm ý; cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp; kiểu văn bản và phương thức biểu đạt. * Liên kết câu, đoạn trong văn bản. - Liên kết nội dung: Liên kết chủ đề, liên kết logic. - Liên kết hình thức: Phép lặp từ ngữ, phép thế, phép liên tưởng, phép nối. * Các biện pháp tu từ thường gặp. - Các biện pháp tu từ thường gặp là: So sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hoá, nói quá, nói giảm nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ, liệt kê, đảo ngữ, câu hỏi tu từ, tương phản (đối lập). * Các phương châm hội thoại. - Các phương châm hội thoại gồm: Phương châm về lượng, phương châm về chất, phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự. * Vai xã hội, lượt lời trong hội thoại và hành động nói. - Vai xã hội được xác định bởi các quan hệ xã hội. - Lượt lời trong hội thoại: mỗi lần nói được xác định là một lượt lời, đôi khi im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là cách biểu thị thái độ. 6 - Trình bày theo diễn biến sự - Đặc trưng của văn bản tự 1 Tự sự vật, sự việc hay một chuỗi sự: Có cốt truyện, có nhân các sự việc có quan hệ nhân vật, sự việc, có ngôi kể, có quả dẫn đến kết quả. tư tưởng, chủ đề. - Tái hiện các tính chất, - Từ ngữ gợi tả, từ tượng thuộc tính sự vật, hiện hình, tượng thanh; các từ tượng, giúp con người cảm láy, hình ảnh so sánh, câu 2 Miêu tả nhận và hiểu được chúng. văn giàu sức gợi. - Các bài văn tả cảnh, tả người, vật; đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự sự. - Sử dụng các yếu tố tình - Các từ ngữ biểu cảm, thái cảm, cảm xúcđể bày tỏ cách độ, bộc lộ cảm xúc, tâm nhìn nhận, đánh giá về một trạng trước những vấn đề tự 3 Biểu cảm sự vật, hiện tượng, con nhiên, xã hội, sự vật... người trong cuộc sống. - Các văn bản: thơ trữ tình, tùy bút.. - Là phương thức chủ yếu - Trình bày các khái niệm, được dùng để bàn bạc tư tưởng, chủ trương, quan nhằm bộc lộ rõ quan điểm, điểm của con người đối với 4 Nghị luận: ý kiến, thái độ của người tự nhiên, xã hội, qua các nói, người viết - nêu ý kiến luận điểm, luận cứ và lập đánh giá, bình luận. luận thuyết phục. - Giới thiệu, cung cấp, - Các văn bản giới thiệu sản những tri thức về một sự phẩm, giới thiệu di tích, 5 Thuyết vật, hiện tượng nào đó cho thắng cảnh, nhân vật; trình minh: người đọc, người nghe, bày tri thức và phương pháp giới thiệu đặc điểm tình trong khoa học. chất, cấu tạo, công dụng. 8 * Câu hỏi: Xác định thể thơ, phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn thơ. * Gợi ý: - Thể thơ: Tự do. - Phương thức biểu đạt chính: Phương thức biểu cảm. a.3 Dạng 3. Dạng câu hỏi xác định từ ngữ hoặc hình ảnh biểu đạt nội dung cụ thể trong văn bản. - Phần này trong đề thi thường hỏi em hãy chỉ ra các từ ngữ, hình ảnh, một câu văn, câu thơ nào đó có sẵn trong văn bản. Vì thế học sinh đọc kĩ ngữ liệu, đọc kĩ yêu cầu của câu hỏi đề, phải bám sát vào văn bản để trả lời - Cách làm + Xác định rõ yêu cầu, nội dung của câu hỏi. + Tìm, gạch chân từ ngữ/ hình ảnh/ chi tiết. (đáp án nằm trong văn bản) + Các từ ngữ thể hiện..trong văn bản là:. (chỉ ra chính xác từ ngữ, hình ảnh, chi tiết - liệt kê ra cho bằng hết.) * Ví dụ minh hoạ: Tự trọng nghĩa là biết coi trọng mình, nhưng không phải theo nghĩa vị kỷ (chỉ biết đến danh lợi của bản thân mình) mà là coi trọng phẩm giá/đạo đức của mình. Một người có tự trọng hay không cũng thường được thể hiện qua câu trả lời hay qua hành xử của anh ta cho những câu trả lời như: “Điều gì khiến tôi sợ hãi/ xấu hổ?” “Điều gì khiến tôi tự hào /hạnh phúc?”... (Trích: Đúng việc - Giản Tư Trung, NXB Tri thức, 2016, tr.27) * Câu hỏi: Theo tác giả, tự trọng là gì? * Gợi ý: - Theo tác giả, tự trọng là biết coi trọng mình, nhưng không phải theo nghĩa vị kỷ (chỉ biết đến danh lợi của bản thân mình) mà là coi trọng phẩm giá/đạo đức của mình. 10 * Câu hỏi: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn thứ nhất? * Gợi ý. - Biện pháp liệt kê: Liệt kê các biểu hiện của khiêm tốn: tự cho mình là kém, phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, học hỏi thêm - Tác dụng của biện pháp liệt kê: diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những biểu hiện của lòng khiêm tốn. Qua đó nhấn mạnh sự đồng tình của tác giả với sự cần thiết phải rèn cho mình đức tính khiêm tốn. b.2. Dạng 2. Câu hỏi xác định nội dung chính của văn bản - Muốn xác định được nội dung của văn bản học sinh cần căn cứ vào tiêu đề của văn bản. Căn cứ vào những hình ảnh đặc sắc, câu văn câu thơ được nhắc đến nhiều lần. Đây có thể là những từ khóa chứa đựng nội dung chính của văn bản. Xác định được kiểu trình bày đoạn văn học sinh sẽ xác định được câu chủ đề nằm ở vị trí nào. Thường câu chủ đề sẽ là câu nắm giữ nội dung chính của cả đoạn. - Đọc nhan đề + đọc văn bản để tóm tắt thành một câu khái quát nội dung bề mặt (căn cứ vào nhan đề/cụm từ khóa, hình ảnh được lặp lại, câu chủ đề) Qua đó tác giả bộc lộ/gửi gắm thông điệp.(nội dung ngầm mà em rút ra được) * Ví dụ minh hoạ. Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: “Xin dạy cho cháu biết đến thế giới kì diệu của sách, nhưng cũng để cho cháu đủ thời gian để lặng lẽ suy tư về sự bí ẩn muôn thuở của cuộc sống: đàn chim tung cánh trên bầu trời, đàn ong bay lượn trong nắng, và những bông hoa nở ngát trên đồi xanh Ở trường, xin thầy hãy dạy cho cháu biết chấp nhận thi rớt còn vinh dự hơn gian lận khi thi. Xin hãy tạo cho cháu có niềm tin vào ý kiến của bản thân, cho dù tất cả mọi người xung quanh đều cho rằng ý kiến ấy là không đúng Xin hãy dạy cho cháu biết cách đối xử dịu dàng với những người hòa nhã và cứng rắn đối với kẻ thô bạo. Xin tạo cho cháu sức mạnh để không chạy theo đám đông khi tất cả mọi người chạy theo thời thế”. 12 Mùa bội thu trải một nắng hai sương. Không có gì tự đến, dẫu bình thường Phải bằng cả đôi tay và nghị lực. Như con chim suốt ngày chọn hạt Năm tháng bao dung nhưng khắc nghiệt lạ kỳ. (Không có gì tự đến đâu con - Nguyễn Đăng Tấn) * Câu hỏi: Em hiểu như thế nào về câu thơ: Quả muốn ngọt phải tháng ngày tích nhựa? * Gợi ý: Em hiểu về câu thơ là: Muốn có được quả ngon, ngọt thì cần phải trải qua những ngày tháng vất cả, chăm sóc cây mới có được thành quả. Ở đây tác giả muốn nói đến sự kiên trì và quyết tâm. Khuyên con người để gặt hái được thành công trong cuộc sống chúng ta phải kiên trì, nỗ lực và cố gắng hết mình. d. Mức độ vận dụng cao có các dạng câu hỏi sau đây: d.1. Dạng câu hỏi đồng tình hay không đồng tình với một ý kiến, quan điểm. - Dạng câu hỏi này trong đề thi sẽ đưa ra yêu cầu: Em có đồng tình với ý kiến/ quan điểm.? Tại sao? - Với dạng câu hỏi này yêu cầu trong câu trả lời của học sinh phải đảm bảo các nội dung sau: - Em đồng tình/ không đồng tình. + Vì: Tìm ý kiến trong đề ghi ra. + Vì: Ghi ý kiến suy nghĩ của em dựa vào ý kiến tác giả đã nêu trong ngữ liệu. + Vì: Lật ngược lại quan điểm ý kiến đã nêu ở trên (nếu không có nó, không làm như vậy thì điều gì xảy ra, để lại hậu quả gì) * Ví dụ minh hoạ. Đọc ngữ liệu và trả lời các câu hỏi sau: 14 - Dạng này trong đề thi sẽ hỏi là: Rút ra bài học sâu sắc nhất/ một thông điệp ý nghĩa nhất với em sau khi đọc xong đoạn trích? - Để rút ra được bài học, học sinh cần thực sự hiểu rõ văn bản cung cấp thông tin gì, tác giả muốn truyền đạt điều gì. Học sinh nên rút ra một (hoặc nhiều hơn) bài học/ thông điệp có tầm khái quát hơn là những thông điệp nhỏ. Ghi ngắn gọn không cần giải thích dài dòng. - Câu trả lời gồm 3 ý + Thông điệp sâu sắc nhất mà em rút ra được sau khi đọc văn bản là: chúng ta cần; nên; phải.; đừng .. + Thông điệp này đã giúp em hiểu rằng/nhận ra rằng. + Thiết nghĩ, thông điệp này không chỉ có ý nghĩa với riêng em mà tin rằng còn hữu ích với tất cả mọi người. * Ví dụ: THỜI GIAN LÀ VÀNG Ngạn ngữ có câu: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá. Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh nặng, nếu kịp thời chạy chữa thì sống, để chậm là chết. Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi các anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu, biết nắm thời cơ, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, dễ mất thời cơ là thất bại... (Phương Liên - Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục) * Câu hỏi: Thông điệp nào trong văn bản có ý nghĩa nhất với em? * Gợi ý. Thông điệp có ý nghĩa nhất mà em rút ra được sau khi đọc văn bản là: Thời gian là vô giá. Thông điệp này đã giúp em nhận ra thời gian có giá trị lớn như thế nào, không thể mua bán hay trao đổi, đã trôi qua là mất đi mãi mãi. Vậy nên phải biết trân trọng từng phút từng giây để sống, học tập, làm việc sao cho hiệu quả và ý nghĩa; không nên phung phí thời gian vào những việc làm vô ích. Thiết nghĩ thông điệp này không chỉ có ý nghĩa với riêng em mà còn hữu ích với tất cả mọi người. 4. Biện pháp 4. Hướng dẫn học sinh luyện đề 16
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_ren_ky_nang_lam_phan_doc_hieu_trong_de.docx

