Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng nói môn tiếng Anh ở trường Trung học cơ sở
I .LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đây là đề tài mà tôi ấp ủ trong một thời gian dài, trước hết bởi:
1.Tầm quan trọng của tiếng Anh
Tầm quan trọng của tiếng Anh trong lĩnh vực, đời sống, học tập nghiên cứu, giao tiếp , làm việc … Từ lâu tiếng Anh đã trở thành phương tiện ngôn ngữ gần như chính thống trên thế giới. Có thể nói tiếng Anh là thứ ngôn ngữ trung gian , là cầu nối quan trọng để ngôn ngữ vốn bất đồng giữa các nước xích lại gần nhau .Do đó tiếng Anh có một vị trí quan trọng trong công tác đối ngoại.
2. Thực trạng tiếng Anh của người bản địa.
Là giáo viên dạy tiếng Anh, tôi cũng như đồng nghiệp, khả năng và kĩ năng phát âm tiếng Anh của người Việt trong cuộc sống rất nhiều hạn chế, khó khăn , lúng túng. Vì vậy nên khiến hiệu quả giao tiếp không cao .
3.Định hướng trong hiện tại và tương lai.
Ngày nay xu hướng hội nhập, hợp tác quốc tế càng ăn sâu trong nhiều lĩnh vực đời sống, xã hội của các quốc gia. Hầu hết, tiếng Anh là công cụ giao tiếp, mở ra tiếng nói chung.
Mặt khác, khoa học kiến thức ngày càng hiện đại, càng tiến bộ thì việc ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng trở nên cần thiết, cấp bách.Vì thế không thể không cần đến sự góp mặt của ngôn ngữ tiếng Anh.
Để biết được công dụng trong chuỗi các hoạt động, hình thành nên khả năng sử dụng của giao tiếp tiếng Anh: nghe- nói-đọc-viết. Mỗi yếu tố đều có vị trí riêng nhưng lại rất thống nhất, logic, chặt chẽ với nhau.Bài viết này tôi xin đề cập tới phương pháp “Rèn kĩ năng nói môn tiếng Anh” cho học sinh Trung học cơ sở. Kĩ năng nói tiếng Anh,phát âm tiếng Anh đang gặp khó khăn cần tháo gỡ. Khó khăn này phải được đặt ra trong lĩnh vực Giáo Dục ĐàoTạo.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng nói môn tiếng Anh ở trường Trung học cơ sở
I .LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Đây là đề tài mà tôi ấp ủ trong một thời gian dài, trước hết bởi: 1.Tầm quan trọng của tiếng Anh Tầm quan trọng của tiếng Anh trong lĩnh vực, đời sống, học tập nghiên cứu, giao tiếp , làm việc Từ lâu tiếng Anh đã trở thành phương tiện ngôn ngữ gần như chính thống trên thế giới. Có thể nói tiếng Anh là thứ ngôn ngữ trung gian , là cầu nối quan trọng để ngôn ngữ vốn bất đồng giữa các nước xích lại gần nhau .Do đó tiếng Anh có một vị trí quan trọng trong công tác đối ngoại. 2. Thực trạng tiếng Anh của người bản địa. Là giáo viên dạy tiếng Anh, tôi cũng như đồng nghiệp, khả năng và kĩ năng phát âm tiếng Anh của người Việt trong cuộc sống rất nhiều hạn chế, khó khăn , lúng túng. Vì vậy nên khiến hiệu quả giao tiếp không cao . 3.Định hướng trong hiện tại và tương lai. Ngày nay xu hướng hội nhập, hợp tác quốc tế càng ăn sâu trong nhiều lĩnh vực đời sống, xã hội của các quốc gia. Hầu hết, tiếng Anh là công cụ giao tiếp, mở ra tiếng nói chung. Mặt khác, khoa học kiến thức ngày càng hiện đại, càng tiến bộ thì việc ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng trở nên cần thiết, cấp bách.Vì thế không thể không cần đến sự góp mặt của ngôn ngữ tiếng Anh. Để biết được công dụng trong chuỗi các hoạt động, hình thành nên khả năng sử dụng của giao tiếp tiếng Anh: nghe- nói-đọc-viết. Mỗi yếu tố đều có vị trí riêng nhưng lại rất thống nhất, logic, chặt chẽ với nhau.Bài viết này tôi xin đề cập tới phương pháp “Rèn kĩ năng nói môn tiếng Anh” cho học sinh Trung học cơ sở. Kĩ năng nói tiếng Anh,phát âm tiếng Anh đang gặp khó khăn cần tháo gỡ. Khó khăn này phải được đặt ra trong lĩnh vực Giáo Dục ĐàoTạo. II .MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 2 VI .NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI Tôi viết sáng kiến kinh nghiệm này nhằm góp một phần nhỏ trong công cuộc đổi mới phương pháp dạy và học . Bản thân cá nhân tôi tự tin hơn trong công tác giảng dạy. Hơn thế nữa học sinh tích cực và chủ động giao tiếp bằng tiếng Anh tốt hơn. Nhờ có nhiều loại hình bài tập, các hình thức học tập thay đổi như hoạt động theo cặp hoạt động theo nhóm làm cho không khí lớp học trở nên sôi nổi hứng thú. PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ Chương I :CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI I .CƠ SỞ LÝ LUẬN Tiếng Anh có một tầm quan trọng trong các lĩnh vực ngoại, giao tiếp ..Nó như là một ngôn ngữ quốc tế mà nhiều quốc gia sử dụng trong đó có Việt Nam.Chính vì vậy tiếng Anh không những giúp chúng ta phát triển kinh tế , xã hội mà còn giúp chúng ta hòa nhập với bạn bè trên thế giới ,tiếng Anh rất hữu ích bởi nhiều lý do khác nhau. + Bạn có thể sử dụng tiếng anh khi di du lịch hoặc công tác ở nước ngoài . + Bạn có thể tìm được một công việc tốt hơn . + Bạn có thể giao dịch bằng tiếng Anh với các nước trên khắp thế giới để hợp tác làm ăn , phát triển kinh tế. + Bạn có thể hiểu bài hát, đọc sách , báo ,xem phim , xem chương trình ti vi bằng tiếng Anh. Nhận thức được tầm quan trọng đó,chúng tôi là những giáo viên dạy Anh văn ở các trường THCS có trách nhiệm trang bị một số kiến thức cơ bản vững vàng để các em học tốt hơn ở các cấp học cao hơn hay các em có thể giao tiếp với người nước ngoài. Về mặt lý luận giáo viên dạy các em hiểu đúng, thực hành đúng những kiến thức trong chương trình thông qua các kỹ năng: nghe ,nói,đọc viết.Từ đó các em chủ động giao tiếp và sử dụng ngôn ngữ theo từng mục đích. 4 khó với học sinh THCS .Tôi coi đây là nhiệm vụ lớn lao của việc dạy tiếng Anh của mình . Chính vì những lý do trên nên tôi đã trọn đề tài “Rèn kĩ năng nói môn tiếng Anh” cho học sinh học sinh THCS. Chương II :RÈN LUYỆN KĨ NĂNG NÓI ĐỂ GIAO TIẾP TỐT Mục tiêu của việc rèn kĩ năng nói là tạo năng lực giao tiếp.Trong khi đó phần lớn học sinh cấp hai ngại nói trước đám đông, các em cảm thấy bối rối khi phát âm. Vậy làm thế nào để các em nói trôi chảy, một cách tự nhiên không cảm thấy lung túng nữa .Điều này làm tôi trăn trở nhiều năm và rút cho mình một số kinh nghiệm sau để có một giờ nói hiệu quả cao,đem lại cho học sinh khả năng giao tiếp tốt với người nước ngoài. Sau đây là một số yếu tố : 1.Rèn kĩ năng nói thông qua sự truyền thụ của giáo viên. 2.Sử dung thiết bị dạy học. 3.Phát triển nhiều các loại hình tập luyện đa dạng. 4.Luôn luôn thay đổi hình thức học tập. 1,Rèn kĩ năng nói thông qua sự truyền thụ của giáo viên. Người giáo viên truyền thụ kiến thức cho học sinh phải chính xác.Giáo viên làm mẫu chuẩn, nói có trọng âm nhịp điệu và ngữ điệu .Để phát huy khả năng bắt trước của học sinh.Tất nhiên là không thể chuẩn được như người bản sứ nhưng chúng ta chịu khó mở băng nghe họ nói và bắt trước nhiều lần như vậy thì mới dạy được học sinh “ giáo viên chuẩn thì mới có học sinh chuẩn được”. 2,Sử dung thiết bị dạy học. Giáochuẩn bị tốt đồ dùng dạy học trước khi đến lớp , có thể dùng các mẫu bản ngữ qua CD,DVD, tranh ảnh sinh động sẽ gây hứng thú cho học sinh.Sử dụng thiết bị dạy học để minh họa nội dung giao tiếp đưa học sinh vào hoạt động có định hướng. Giáo viên là người hướng dẫn học sinh làm trung tâm .Một giờ học lấy học sinh làm trung tâm đó là sự giao tiếp thực thụ . Giáo viên cung cấp những hình ảnh bản ngữ qua đĩa giúp học sinh nói bằng tiếng Anh. 6 +Raise your hand, please. +Sit down. +Stand up. +Work in dividually. +Work in pair. +Work in groups. Ask for ideas/opinions +What do you think about that(name)? +Do you have any ideas/opinions? +How about you? Give a compliment. +Well done +That ‘s a good idea. +Very good. +super. +Great. +Perfect. +Excellent. Chương IV :CÁC BƯỚC DẠY KĨ NĂNG NÓI Kỹ năng gồm có bốn bước chính: 1. Warm up. 2- Presentation. 3- Practice. 4- Production. 1. Warm up: 8 Cartoon Sports Music Dau truong 100 News Film Wildlife World Weather Forecast Robocon Now we‘ll talk about the programs you like and dislike Ví dụ 3: Networks : Tiếng Anh lớp 6(chương trình SGK thí điểm) Unit 7: Television:Lesson 1 : Getting started( WHAT’S ON TODAY?). Học sinh làm việc cá nhân viết về chủ điểm các kênh trên truyền hình ti vi, sau đó so sánh với bạn cùng cặp hoạc nhóm .Giáo viên tổng hợp từ học sinh 10 mall houses ,big buildings , work hard , stay at home , go to shool ,go on foot,go by car / motorbike , entertainment centres , traffic lights , watch TV. NOW IN THE PAST d, Predict dialogue. Mục đích của bài đoán này là học sinh phải có vốn từ vựng phong phú để có thể đoán được cả bài gội thoại hoàn chỉnh.Giáo viên đưa bài hội thoại không quá 6 dòng lên bảng . Trong bài hội thoại để một vài khoảng trống .Nhiệm vụ học sinh phải đoán từ phải điền vào khoảng trống .Nếu học sinh đoán đúng giáo viên điền vào khoảng trống .Cuối cùng giáo viên cho học sinh luyện nói bài hội thoại theo cặp. e, Dialogue build. Giáo viên đọc một bài hội thoại ngắn không quá đến 6 dòng .Vừa đọc giáo viên vừa viết một vài từ chủ chốt lên bảng để giúp học sinh ghi nhớ bài hội thoại .Học sinh tái tạo lại bài hội thoại từ những từ chủ chốt đó cho đến khi các em ghi nhớ bài hội thoại .Giáo viên cho học sinh luyện nói theo cặp .Học sinh viết lại bài hội thoại lên bảng hoặc vào vở. 3- Practice Mục đích của phần này là nhằm luyện nói , học sinh luyện nói nhiều hơn giáo viên. Học sinh được luyện nói theo cặp , nhóm , cá nhân dưới sự điều khiển của giáo viên . Học sinh rất hứng thú với phần luyện nói ,các em cảm thấy tự tin hơn, điều này tạo cơ hội cho các em phát triển giao tiếp tiếng Anh. Các dạng bài tập có thể áp dụng cho phần này là: a, Mapped dialogue. b,Substitution drill. c,True/False repetation drill. 12 Giáo viên đặt câu có liên quan đến ngữ pháp mới.Nếu câu nào đúng thì học sinh nhắc lại .Nếu câu đó sai thì học sinh im lặng. d, Picture drill ,word cue drill. 3- Production Giáo viên là người hướng dẫn học sinh sử dụng chính ngôn ngữ của mình để luyện nói theo ý hiểu của mình.Giáo viên đi quanh lớp và giúp đỡ khi các em cần .Nếu học sinh mắc lỗi thì không nên sửa trực tiếp vì các em cảm thấy thiếu tự tin , mà giáo viên chữa lên bảng và không nói tên người mắc lỗi . Phần cuối giáo viên kiểm tra việc nắm bài của học sinh bằng cách đưa một số bài tập như sau : 1 ,Write it up:Học sinh viết lại các thông tin trong nói bằng chính ngôn ngữ của mình. 2) Play games : Cho học sinh chơi trò chơi để luyện nói nhiều hơn mà các em rất thích thú. 2.1 Noughts and crosses. 2.2 Chain game. 2.3 guessing game 2.4 Find someone who. 2.5 Survey. 2.1 Noughts andcrosses Giáo viên hướng dẫn trò chơi , làm mẫu với một học sinh .Giáo viên kẻ 9 ô vuông lên bảng , mỗi ô có chứa một từ hoặc một tranh vẽ .Chia lớp thành hai nhóm một nhóm là noughts (0) và một nhóm là crosses (X) .Hai nhóm lần lượt chọn ô và đặt câu. Nhóm nào đặt đúng sẽ được một 0 hay một X.Đội nào có 3 hàng thẳng trước ( có thể là hang ngang , hang dọc,hang chéo ) thì đội đó thắng cuộc . 2.2 Chain game. 14 2.5 Survey. Giáo viên hướng học sinh cách hoạt động theo nhóm .Nhiệm vụ học sinh hỏi và trả lời , điền thông tin vào phiếu điều tra .Mỗi học sinh hỏi và điền thông tin về 3 bạn. Chương V :TIẾT DẠY MINH HỌA. PERIOD 45: UNIT 6 (CONT) LESSON 4: COMMUNICATION I. THE AIMS AND OBJECTIVES 1. Knowledge: + Vocabulary: T provides Sts with words related to the topic “, trasport systems,family groups, and school life now and then. + Pronunciation: sentences with all the words stressed. +Grammar: Past perfect. Adjective + to V/ Adjective + that clause => By the end of the lesson, Ss will be able to talk about some changes in Viet Nam 2. Skill : - Listening and speaking. II. PREPARATIONS T: Laptop, TV, handouts. St: Textbook, homework. III. Procedures: 1. Organisation (1’): Good morning./ How are you?/ Who’s absent today? 2. Warming(3’) : Kim’s game: the picture about the differences between now and then. 3.The new lesson: Teacher’s activities T Ss’ activities I. Reading Task 1: Read the post and fill in the gaps 6’ Name Place to Time Features visit 1983 - most (1).. - Listen to teacher’s introduction Kate Ho Chi - (2) Minh City - number from 1 to (from motorbikes 11 in notebooks Russia) Ten - 800.000 years (3) later - (4)..bicycles - Read the posts and 16 their living, but now every child has the right to go to school Task 3: Talk about Viet Nam: then and now using the suggestions given. - Have Ss run through all the cues given Many years ago in Viet but now Nam.. , 1. students / go bare-footed / have nice uniforms / wear straw hats proper shoes 2. many people / not read and write there / no more illiteracy -Stand in a big circle and say a sentence 3. there / be / many thatched high-rise buildings / houses about the changes of mushrooming Viet Nam depend on the number they get 4. most people / ride go / work / motorbikes or bicycles to work cars - Ask ss to practice speaking in pairs and correct mistakes to each other. - Get feedback by asking Ss to stand up and make a big circle and using technique: Passing the box - write full sentences at home ** Possible answers: 6’ 1. Many years ago in Viet Nam, students used to go bare-footed and wear straw hats, but now they have nice uniforms and proper shoes. - talk about the 2. Many years ago in Viet Nam, many people couldn’t changes in read and write, but now there are no more illiteracy. neighborhood or the 3. Many years ago in Viet Nam, there were many things Ss have heard thatched houses, but now high-rise buildings are or read about. mushrooming. 4. Many years ago in Viet Nam, most people rode 18
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_ren_ki_nang_noi_mon_tieng_anh_o_truong.doc

