Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng giải các dạng bài tập về bất đẳng thức cho học sinh đại trà trong môn đại số 8
Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, môn toán là môn học bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12. Toán học ngày càng có nhiều ứng dụng trong cuộc sống; những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản đã giúp con người giải quyết các vấn đề trong thực tế cuộc sống một cách có hệ thống và chính xác.
Nội dung môn toán thường mang tính logic, trừu tượng, khái quát. Do đó để hiểu và học được toán, cần đảm bảo sự cân đối giữa học và vận dụng. Nội dung môn toán trong chương trình của cấp THCS thuộc giai đoạn giáo dục cơ bản, giúp học sinh hiểu được một cách có hệ thống những khái niệm, nguyên lý, quy tắc toán học cần thiết nhất cho tất cả mọi người, làm nền tảng cho việc học tập ở các trình độ tiếp theo hoặc có thể sử dụng trong cuộc sống hàng ngày.
Ở cấp THCS, học sinh được làm quen với bộ môn đại số từ kì II của lớp 7, tuy nhiên phần kiến thức các em được học chỉ dừng lại ở mức làm quen nên khá đơn giản và dễ hiểu. Chính vì vậy, khi bắt đầu tìm hiểu sâu hơn về đại số ở chương trình lớp 8, nhiều em đã không theo kịp và gặp rất nhiều khó khăn khi học tiếp các kiến thức sau này. Dần dần, các em bị mất gốc dẫn đến sợ học toán, kết quả học tập theo đó mà giảm sút.
Trong những năm được phân công dạy bộ môn toán 8, tôi nhận thấy kĩ năng biến đổi các bất đẳng thức là kĩ năng quan trọng và cần thiết cho học sinh khi học môn đại số. Kĩ năng này xuất hiện ở rất nhiều dạng bài tập như chứng minh bất đẳng thức, so sánh, giải bất phương trình, tìm điều kiện xác định của căn thức.…Tuy vậy, bản thân tôi chưa thực sự tìm ra cách rèn cho học sinh kĩ năng quan trọng này. Khi dạy học sinh, tôi thường dạy theo kiến thức từng bài trong sách giáo khoa, cho các em làm bài tập luyện tập theo từng bài. Khi thực hiện các bài tập theo phương pháp đã biết trước thì các em có thể thực hiện được, tuy nhiên khi đưa ra một bài tập bất kì thì các em không biết lựa chọn phương pháp áp dụng phù hợp. Chính vì vậy mà các em không làm được hoặc làm sai các bài tập có liên quan đến chứng minh bất đẳng thức, kết quả các bài kiểm tra và bài thi không cao.
Việc nâng cao chất lượng đại trà cũng là vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục chung của nhà trường. Vì vậy, giáo viên phụ trách dạy đại trà căn cứ vào tình hình và mức nhận thức của học sinh để tìm ra chỉ dẫn cho học sinh các dạng bài và phương pháp giải để các em có thể chủ động lựa chọn phương pháp một việc làm quan trọng. Bản thân tôi trước đây cũng gặp khó khăn khi rèn cho học sinh kĩ năng này. Vì không hướng dẫn được học sinh cách tư duy nên hầu hết các em có lực học trung bình khá và trung bình đều bỏ qua hoặc làm sai các câu có liên quan đến kĩ năng đó.
Xuất phát từ thực tế trên tôi nhận thấy việc rèn cho học sinh đại trà kĩ năng vận dụng các quy tắc biến đổi bất đẳng thức vào bài tập là vô cùng quan trọng. Vì vậy tôi chọn giải pháp “Rèn kĩ năng giải các dạng bài tập về bất đẳng thức cho học sinh đại trà trong môn đại số 8”
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng giải các dạng bài tập về bất đẳng thức cho học sinh đại trà trong môn đại số 8
PHẦN A. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, môn toán là môn học bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12. Toán học ngày càng có nhiều ứng dụng trong cuộc sống; những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản đã giúp con người giải quyết các vấn đề trong thực tế cuộc sống một cách có hệ thống và chính xác. Nội dung môn toán thường mang tính logic, trừu tượng, khái quát. Do đó để hiểu và học được toán, cần đảm bảo sự cân đối giữa học và vận dụng. Nội dung môn toán trong chương trình của cấp THCS thuộc giai đoạn giáo dục cơ bản, giúp học sinh hiểu được một cách có hệ thống những khái niệm, nguyên lý, quy tắc toán học cần thiết nhất cho tất cả mọi người, làm nền tảng cho việc học tập ở các trình độ tiếp theo hoặc có thể sử dụng trong cuộc sống hàng ngày. Ở cấp THCS, học sinh được làm quen với bộ môn đại số từ kì II của lớp 7, tuy nhiên phần kiến thức các em được học chỉ dừng lại ở mức làm quen nên khá đơn giản và dễ hiểu. Chính vì vậy, khi bắt đầu tìm hiểu sâu hơn về đại số ở chương trình lớp 8, nhiều em đã không theo kịp và gặp rất nhiều khó khăn khi học tiếp các kiến thức sau này. Dần dần, các em bị mất gốc dẫn đến sợ học toán, kết quả học tập theo đó mà giảm sút. Trong những năm được phân công dạy bộ môn toán 8, tôi nhận thấy kĩ năng biến đổi các bất đẳng thức là kĩ năng quan trọng và cần thiết cho học sinh khi học môn đại số. Kĩ năng này xuất hiện ở rất nhiều dạng bài tập như chứng minh bất đẳng thức, so sánh, giải bất phương trình, tìm điều kiện xác định của căn thức.Tuy vậy, bản thân tôi chưa thực sự tìm ra cách rèn cho học sinh kĩ năng quan trọng này. Khi dạy học sinh, tôi thường dạy theo kiến thức từng bài trong sách giáo khoa, cho các em làm bài tập luyện tập theo từng bài. Khi thực hiện các bài tập theo phương pháp đã biết trước thì các em có thể thực hiện được, tuy nhiên khi đưa ra một bài tập bất kì thì các em không biết lựa chọn phương pháp áp dụng phù hợp. Chính vì vậy mà các em không làm được hoặc làm sai các bài tập có liên quan đến chứng minh bất đẳng thức, kết quả các bài kiểm tra và bài thi không cao. Việc nâng cao chất lượng đại trà cũng là vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục chung của nhà trường. Vì vậy, giáo viên phụ trách dạy đại trà căn cứ vào tình hình và mức nhận thức của học sinh để tìm ra chỉ dẫn cho học sinh các dạng bài và phương pháp giải để các em có thể chủ động lựa chọn phương pháp một việc làm quan trọng. Bản thân tôi trước đây cũng gặp khó khăn khi rèn cho học sinh kĩ 2 2.2 . Học sinh *Hạn chế - Ý thức tự giác, chủ động trong học tập không cao, học sinh lười học kiến thức lý thuyết, tiếp thu một cách thụ động chưa phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo. - Nhiều học sinh không xác định được mục tiêu học tập, thiếu sự cố gắng vươn lên. * Nguyên nhân của những hạn chế trên - Trong các năm học trước các em phải học trực tiếp kết hợp với trực tuyến do dịch Covid -19 xảy ra. Khi học trực tuyến các em được sử dụng các thiết bị có kết nối mạng nên nhiều em sa vào các trò chơi điện tử, làm mất dần tính tự giác trong học tập. - Nhiều em bị hổng kiến thức, không có kiến thức nền tảng để tiếp thu kiến thức mới Từ những khó khăn của học sinh trong quá trình học tập, giải pháp này có thể là một giải pháp hữu ích tháo gỡ một phần những khó khăn đối với việc rèn kĩ năng cho học sinh đại trà, đặc biệt là đối tượng học sinh trung bình và yếu. Giải pháp của bản thân tôi sẽ cung cấp phương pháp rèn kĩ năng cùng bài tập minh họa dễ hiểu, thiết thực sẽ giúp các em học sinh lớp 8 tự tin và đạt kết quả cao khi làm bài thi. II. Biện pháp rèn kĩ năng giải các dạng bài tập về bất đẳng thức cho học sinh đại trà trong môn đại số 8: 1. Biện pháp 1. Củng cố kiến thức lý thuyết liên quan: Để làm được các dạng bài tập về chứng minh bất đẳng thức trong phạm vi kiến thức đại trà, học sinh cần nắm vững các tính chất về liên hệ giữa thứ tự và phép cộng, liên hệ giữa thứ tự và phép nhân, tính chất bắc cầu. Khi dạy các nội dung lý thuyết này, tôi thường yêu cầu học sinh phát biểu bằng lời rồi viết ra công thức tương ứng và nhìn vào công thức có thể phát biểu bằng lời tính chất đã áp dụng trong đó. Ví dụ: Khi dạy tính chất liên hệ giữa thứ tự và phép cộng, sau khi đã hình thành xong tính chất : “Khi cộng cùng một số vào cả hai vế của một bất đẳng thức ta được bất đẳng thức mới cùng chiều với bất đẳng thức đã cho” cho các em, tôi yêu cầu các em phát 4 đẳng thức mới ngược chiều với bất đẳng thức đã cho” hoặc từ công thức “Nếu a b thì a+c b+c” học sinh sẽ phát biểu được tính chất “Khi cộng cùng một số vào cả hai vế của một bất đẳng thức ta được bất đẳng thức mới cùng chiều với bất đẳng thức đã cho”. Ngoài các tính chất liên hệ giữa thứ tự và phép cộng, phép nhân thì các em còn cần nắm vững tính chất bắc cầu. Tính chất này các em đã được làm quen ở những lớp dưới nên việc tiếp nhận không gặp nhiều khó khăn. Nhờ sự vững vàng trong quá trình học lý thuyết các em sẽ có những bước biến đổi chắc chắn và làm chủ tư duy, kĩ năng của mình. 2. Biện pháp 2. Tổng hợp các dạng bài toán thường gặp và phương pháp giải cho từng dạng Dạng 1. Dạng bài so sánh hoặc chứng minh chỉ sử dụng tính chất liên hệ giữa thứ tự và phép cộng Ví dụ 1: Cho a>b. So sánh: a-5 và b-5 Lời giải: Ta có: a>b => a-5 >b-5 (cộng hai vế với cùng một số là -5) Vậy a-5 >b-5 với a>b Dạng bài tập này với đa số học sinh là dễ hiểu và dễ áp dụng, các em chỉ cần vận dụng trực tiếp tính chất liên hệ giữa thứ tự và phép cộng là có thể làm được ngay mà không gặp khó khăn. Giáo viên chỉ cần lưu ý học sinh: khi trừ hai vế của bất đẳng thức cho cùng một số thì tính chất vẫn đúng vì trừ đi một số chính là cộng với số đối của số đó. Ví dụ 2: Cho a-3<b-3. So sánh a và b. Lời giải: Ta có: a-3<b-3 => a-3+3<b-3 +3(cộng hai vế với cùng một số là 3) =>a<b 6 Vậy a -2b Ở ví dụ cho dạng bài này, giáo viên nhấn mạnh việc nhân hai vế với cùng một số âm cần lưu ý đổi chiều bất đẳng thức. Đây là lỗi sai điển hình mà các em mắc phải khi chứng minh bất đẳng thức và giải bất phương trình sau này. Để đơn giản và dễ hiểu cho học sinh, có thể hướng dẫn học sinh chia hai vế cho cùng một số (khác 0) vì phép chia cho một số chính là phép nhân với nghịch đảo của số đó. Cụ thể, ở ví dụ 1 phần c có thể hướng dẫn học sinh trình bày như sau : Ta có: 2a<2b 2a 2b => (Chia hai vế cho cùng 1 số là 2) 2 2 => a < b Vậy 2a<2b với a < b Trong quá trình dạy học tôi thấy việc hướng dẫn học sinh trình bày theo cách này học sinh bớt lúng túng hơn khi làm bài. Đặc biệt cần lưu ý các em cần tuân thủ theo đúng tính chất khi chia hai vế cho cùng một số dương hoặc cùng một số âm. Dạng 3. Dạng bài so sánh hoặc chứng minh sử dụng phối hợp cả tính chất liên hệ giữa thứ tự và phép cộng với tính chất liên hệ giữa thứ tự và phép nhân. Dạng 3.1. Từ bất đăng thức đơn giản, so sánh và chứng minh các bất đẳng thức phức tạp hơn. Ví dụ 1: a) Cho a b , hãy so sánh 5a 2016 và 5b 2016 . b) Cho a b , chứng minh: 2016 4a < 2016 4b. Lời giải: a) Ta có: a b 5a 5b 5a 2016 5b 2016 Vậy 5a 2016 5b 2016 với a b b) Ta có: a>b 8 2a 2b 4 2a 4 2b Vậy 4 2a 4 2bvới 5a 2016 5b 2016 Với dạng bài tập này, cần lưu ý học sinh áp dụng tính chất liên hệ giữa thứ tự với phép cộng trước, sau đó áp dụng tính chất nhân hai vế với cùng một số (khác 0) để sau và nhấn mạnh mục đích của từng bước làm. Dạng 4. Dạng bài so sánh hoặc chứng minh chỉ sử dụng phối hợp cả tính chất liên hệ giữa thứ tự và phép cộng với tính chất liên hệ giữa thứ tự và phép nhân và tính chất bắc cầu Ví dụ: Cho a b , hãy so sánh 2016 4a và 2017 4b. Lời giải: Ta có: a b 4a 4b 2016 4a 2016 4b mà 2016 4b 2017 4b nên 2016 4a 2017 4b Vậy 2016 4a 2017 4b với a b Với dạng toán này, đa số học sinh đại trà đều gặp khó khăn do nhầm lẫn cách làm với dạng 3.1. Vì vậy giáo viên cần lưu ý học sinh quan sát biểu thức cần so sánh trước khi làm để lựa chọn đúng phương pháp. Một vấn đề lớn trong dạng này là tìm biểu thức trung gian. Sau khi các em thực hiện so sánh để xuất hiện biểu thức tương tự dạng 3.1 thì cần quan sát lại biểu thức đầu bài yêu cầu so sánh, chứng minh để tìm đúng biểu thức trung gian. 3. Biện pháp 3. Rèn kĩ năng thông qua các dạng bài tập vận dụng Ngoài việc cung cấp đầy đủ cho học sinh kiến thức lý thuyết, giáo viên cần hệ thống các dạng bài tập liên quan để học sinh tự rèn kĩ năng chứng minh bất đẳng thức của mình. Dưới đây là một số dạng bài tập tôi đã sử dụng để rèn kĩ năng cho học sinh của tôi: 10 a) Cho 5a 206 5b 206 , hãy so sánh a và b b) Cho 2022a 2023 2022b 2023, chứng minh: 4 2a 4 2b *Dạng 4. Dạng bài so sánh hoặc chứng minh chỉ sử dụng phối hợp cả tính chất liên hệ giữa thứ tự và phép cộng với tính chất liên hệ giữa thứ tự và phép nhân và tính chất bắc cầu. Bài tập: a) Cho a b , hãy so sánh 2016 4a và 2017 4b. b) Cho a b , hãy chứng minh: 2022a 2023 2022b 2024 c) Cho a b , hãy chứng minh: 2022a 2023 2022b 2023 Sau khi học sinh có kĩ năng vận dụng thành thạo từng dạng bài, tôi cung cấp cho học sinh bài tập tổng hợp để các em tự tìm phương pháp làm phù hợp. Bài tập: a) Cho a b , hãy so sánh: 12 a và 12 b . b) Cho a b , hãy so sánh: 5a 2016 và 5b 2016 . c) Cho a 4 b 4 , hãy so sánh: a 2016 và b 2016 . d) Cho a 3 b 3 , hãy so sánh: 5a 29 và 5b 29 . e) Cho a b , hãy so sánh: 15a 201 và 15b 200 . f) Cho a b , hãy so sánh: 3a 2 và 3b 2. g) Cho 2a 3 2b 3 , hãy so sánh: 52a 209 và 52b 209 . Biện pháp 4. Kiểm tra mức độ vận dụng của học sinh: Sau khi đã thực hiện các bước ở trên, tôi cho học sinh rèn kĩ năng thông qua bài kiểm tra có đầy đủ các dạng bài để biết các em có nắm được nội dung kiến thức hay không, có khả năng nhận biết và áp dụng phù hợp hay chưa. Dưới đây là một đề kiểm tra tôi dùng để kiểm tra kĩ năng của học sinh Đề bài: a) Cho a b , hãy so sánh: a 5 và b 5 (1đ) 12 PHẦN D. CAM KẾT Tôi cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền; các biện pháp đã triển khai thực hiện và minh chứng về sự tiến bộ của học sinh là trung thực. Phồn Xương, ngày 22 tháng 4 năm 2023 GIÁO VIÊN (ký và ghi rõ họ tên) Nguyễn Kiều Thương PHẦN E. ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT CỦA NHÀ TRƯỜNG 1. Đánh giá, nhận xét của tổ/ nhóm chuyên môn . TỔ/NHÓM TRƯỞNG CHUYÊN MÔN (ký và ghi rõ họ tên) 2. Đánh giá, nhận xét, xác nhận của Hiệu trưởng . THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (ký và đóng dấu) 14
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_ren_ki_nang_giai_cac_dang_bai_tap_ve_b.doc

