Sáng kiến kinh nghiệm Quy trình dạy học chủ đề giáo dục STEM theo mô hình Lớp học đảo ngược trong môn Khoa học tự nhiên 6
Giáo dục hiện đại chuyển từ dạy học tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, đòi hỏi người dạy và người học cần thay đổi cách dạy và cách học. Giáo dục STEM là một quan điểm dạy học theo tiếp cận liên ngành từ các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học. Trong đó, nội dung học tập được gắn với thực tiễn, phương pháp dạy học theo quan điểm dạy học định hướng hành động, giúp HS phát triển khả năng huy động, tổng hợp kiến thức, kĩ năng,... thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết hiệu quả các vấn đề trong học tập và cuộc sống, phát triển được các năng lực cần thiết, nhất là năng lực tự học (NLTH).
Năm 2007, Jonathan và Aaron Sams ở Woodland Park đã phát hiện ra một phần mềm có thể ghi lại bài giảng trực tiếp của GV và tài lên mạng Internet cho những HS không có điều kiện tham gia buổi học. Từ đó, bài học trực tuyến bắt đầu phát triển rộng rãi, GV có thể sử dụng các video trực tuyến trong dạy học, thời gian trên lớp để HS làm các bài tập và ôn lại kiến thức mới: hình thành mô hình “Lớp học đảo ngược” (LHĐN) (flipped classroom). Trong lớp học truyền thống, HS nghe GV giảng lí thuyết tại lớp, GV làm bài tập mẫu, sau đó giao bài tập về nhà. Đối với LHĐN, HS cần tự học kiến thức mới thông qua các video clip và khai thác tài liệu trên mạng (Nguyễn Mậu Đức, 2020). Toàn bộ thời gian trên lớp sẽ dành cho các hoạt động giải bài tập, thảo luận nhóm dưới sự hướng dẫn của GV. GV đóng vai trò là người điều khiển, hỗ trợ, đưa ra tình huống có vấn đề để hướng dẫn HS giải quyết những vấn đề khó hiểu và hệ thống hóa bài học.
Dưới đây, sau phần trình bày một số khái niệm cơ bản cũng như mức độ biểu hiện NLTH của HS phổ thông trong dạy học chủ đề giáo dục STEM theo mô hình LHĐN, tôi đề xuất quy trình dạy học chủ đề giáo dục STEM theo mô hình LHĐN nhằm phát triển NLTH cho HS. Tiếp đó, quy trình đã đề xuất được minh họa thông qua dạy học chủ đề giáo dục STEM “Chế tạo bình lọc nước ” trong môn KHTN 6.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Quy trình dạy học chủ đề giáo dục STEM theo mô hình Lớp học đảo ngược trong môn Khoa học tự nhiên 6

2 / 17 được minh họa thông qua dạy học chủ đề giáo dục STEM “Chế tạo bình lọc nước ” trong môn KHTN 6. 2.Mục đích nghiên cứu - Giúp giáo viên bộ môn KHTN có định hướng các biện pháp để dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh - Giúp học sinh phát huy tối đa năng lực, phẩm chất cá nhân. 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 6 - Phạm vi nghiên cứu: Do thời gian và tài liệu còn hạn chế nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn ở môn Khoa học tự nhiên 6. 4.Phương pháp nghiên cứu * Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu lí thuyết như phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp... theo hướng sưu tầm, thu thập và nghiên cứu các loại tài liệu như: sách, báo, giáo trình, các tài liệu tham khảo, có liên quan đến việc hình thành và phát triển năng lực chuyên biệt trong dạy học môn Khoa học tự nhiên 6 , từ đó tiến hành phân tích, tổng hợp, khái quát hoá và chọn lọc những nội dung lí thuyết cần thiết cho đề tài. * Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp điều tra, quan sát: Để có cơ sở thực tiễn cho những nhận xét, đánh giá liên quan đến đề tài, tôi đã tiến hành điều tra thông qua: dự giờ, phát phiếu điều tra. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Soạn và giảng dạy một số bài cụ thể trong chương trình Khoa học tự nhiên 6 . Thực tế giảng dạy sẽ là cơ sở để kiểm chứng hiệu quả và tính khả thi của đề tài. 5.Kế hoạch nghiên cứu Đề tài này được thực hiện trong năm học 2022-2023, từ 12/9/2022 – đến 18/1/2023 B. THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP 4 / 17 video bài giảng của GV và học tập trực tuyến. Công nghệ thông tin sẽ giúp HS nắm vững về lí thuyết lớp, từ đó việc học tập hiệu quả hơn, giúp người học tự tin hơn (Nguyễn Văn Lợi, 2014). Bản chất của mô hình LHĐN là hướng đến hoạt động hóa việc học của người học, chú trọng sự tương tác giữa HS và môi trường học tập nhằm cập nhật, nâng cao kiến thức, từ kiến thức HS đã có đến kiến thức cần chiếm lĩnh. GV cần tạo môi trường học tập thúc đẩy khả năng tự học cho người học bằng việc kết hợp giữa công nghệ E-learning với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Bên cạnh đó, mô hình LHĐN cũng là một mô hình dạy học có nhiều ưu điểm, giúp người học nâng cao NLTH, năng lực sử dụng công nghệ thông tin. c.Giáo dục STEM STEM là thuật ngữ viết tắt của các tử Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học), thường được sử dụng khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học của mỗi quốc gia. Sự phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học được mô tả bởi chu trình STEM, trong đó Science là quy trình sáng tạo ra kiến thức khoa học: Engineering là quy trình sử dụng kiến thức khoa học để thiết kế công nghệ mới nhằm giải quyết vấn đề: Toán học là công cụ được sử dụng để thu nhận kết quả và chia sẻ kết quả đó với những người khác. Giáo dục STEM là mô hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp HS áp dụng các kiến thức khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiến trong những bối cảnh cụ thể. Quá trình thực hiện giảng dạy các chủ đề giáo dục STEM gồm: - Xây dựng nội dung chủ đề giáo dục STEM. Nội dung dạy học chủ đề giáo dục STEM nằm trong chương trình giáo dục phổ thông, gần kết các vấn đề của thực tiễn xã hội, thuộc một môn học hoặc một số môn học trong chương trình; bảo đảm giải quyết được vấn đề đặt ra một cách tương đối trọn vẹn. 6 / 17 Từ các biểu hiện của NLTH, bản chất của mô hình LHĐN, tôi đưa ra các mức độ biểu hiện của NLTH của HS phổ thông trong dạy học chủ đề giáo dục STEM theo mô hình LHĐN như sau (xem bảng 1): Bảng 1. Mức độ biểu hiện NLTH của HS phổ thông trong dạy học chủ đề giáo dục STEM theo mô hình LHĐN Các biểu của Tiêu chí Mức độ NLTH (1) (2) (3) Xác định mục 1. Xác định Chưa xác định Xác định Xác định tiêu các kiến thức, được các kiến được các kiến được chi tiết, học tập kĩ năng cần thức, kĩ năng thức, kĩ năng đầy đủ các đạt và kiến cần đạt và cần đạt và kiến thức, kĩ thức. kì năng kiến thức, kĩ kiến thức, kì năng cần đạt đã biết có liên năng đã biết năng đã biết và kiến thức, quan có liên quan có liên quan kĩ năng đã đến nội dụng đến nội dung biết có liên của chủ đề chủ đề học tập quan đến nội học tập. nhưng chưa dung của chủ chi tiết, chưa đề đầy đủ. 2. Xác định và Chưa xác định Xác định hoặc Xác định và đề xuất các và đề xuất để xuất được đề xuất được vấn để trong được các vấn một số vấn đề các vấn đề học tập và đề trong học trong học tập trong học tập thực tiễn. thức của nội có liên hệ đến một cách khoa dung chủ đề kiến thức học, phù hợp tập, thực tiền nhưng chưa với kiến thức đến kiến phù hợp với trong nội nội dung của dung của chủ 8 / 17 đạt được tiếp nhưng và được kết chưa đầy đủ. quả đạt được cho các trực tiếp một cách đầy đủ. 5. Thu thập Thu thập Thu thập Thu thập thông tin được thông được thông được thông Thực hiện kế tin từ internet tin từ Internet tin từ Internet hoạch và các nguồn và các nguồn và các nguồn học tập. khác nhưng khác chính khác một cách ván dé chưa chính xác, phù hợp chính xác, xác, chưa phù nhưng chira phù hợp và hợp. day du. đầy đủ. 6. Xử lí thông Chưa biết xử Xử lí chính Xử lí chính tính giải quyết lí hoặc xử lí xác, khoa học xác, khoa học chưa chính thông tin và thông tin và xác, chưa rút ra được rút ra được khoa học các một số kết các kết luận thông tin thu luận phù hợp phù hợp, đầy thập được. nhưng chưa đủ cho các đầy đủ cho vấn đề học tập các vấn đề đặt ra. học tập đặt ra. 7. Hợp tác với Chưa chủ Chủ động, Chủ động, thầy cô, bạn động, chưa thường xuyên thường xuyên học thường xuyên hợp tác nhưng hợp tác hiệu 10 / 17 chế của bản sai sót, hạn nhân dẫn đến thân khi thực chế của bản các sai sót, hiện các thân khi thực hạn chế của nhiệm vụ tự hiện các bản thân khi học. nhiệm vụ tự thực hiện các học, chưa nhiệm vụ tự phân tích học. được nguyên nhân. 10. Rút kinh Chỉ ra được Chỉ ra được Chỉ ra được nghiệm và hạn chế. sai hạn chế, sai các hạn chế, điều chỉnh sót nhưng sót và tìm ra sai sót và tìm chưa tìm ra được biện ra được biện các biện pháp pháp khắc pháp phù hợp, khắc phục sai phục nhưng khắc phục sót. hạn chế chưa thực sự những sai sót. và điều chỉnh khắc phục hạn chế và cách học được những biết điều trong tình sai sót, hạn chỉnh thông huống mới. chế và điều qua các tình chỉnh cách huống mới. học trong tình huống mới. 2. Tổ chức dạy học chủ đề giáo dục STEM “Chế tạo bình lọc nước" (KHTN 6) theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh a. Quy trình dạy học chủ đề giáo dục STEM theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh 12 / 17 b. Minh họa tiến trình dạy học chủ đề giáo dục STEM “Chế tạo bình lọc nước" (KHTN 6) theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh Sau khi tìm hiểu, nghiên cứu và thiết kế chủ đề giáo dục STEM " Chế tạo bình lọc nước" ,tôi đã phân chia các nhiệm vụ học tập ở nhà, ở lớp cho mỗi hoạt động phù hợp với việc giảng dạy theo mô hình học LHĐN. Cụ thể (xem bảng 2): Bảng 2. Thiết kế bài học chủ đề giáo dục STEM “Chế tạo bình lọc nước" (KHTN 6) theo mô hình LHĐN nhằm phát triển NLTH cho HS Tiến trình Hoạt động ở nhà Hoạt động tại lớp dạy học Bước 1. Xác HS tiếp nhận nhiệm vụ, nghiên GV cho HS tiến hành thí định vấn đề về cứu xây dựng quy trình làm bình nghiệm lọc nước từ hỗn xây dựng quy lọc nước bằng các vật liệu từ vỏ hợp nước lẫn đất bằng giấy trình chế tạo chai nhựa, cát đen, sỏi, than củi, lọc, quan sát, mô tả hiện bình lọc nước vải sợi theo một số tiêu chí về tượng; từ đó, đặt ra các câu sản phẩm dựa trên cơ sở nghiên hỏi về quá trình lọc các chất cứu tách chất ra khỏi hỗn hợp rắn ra khỏi chất lỏng và ứng bằng phương pháp lọc. dụng của các quá trình này Bước 2: - HS tự đọc sách, tài liệu trên - GV cho HS tổng hợp lại Nghiên cứu mạng , thảo luận, xem video mô kiến thức trong bài có liên kiến thức nền phỏng tiến hành thí nghiệm để quan bằng sơ đồ tư duy. HS và đề xuất giải hình thành kiến thức mới về cơ tự tóm tắt bằng sơ đồ tư duy pháp, điều chế lọc nước dựa trên sự sáng tạo của kiện để chế tạo - Nêu được các bước thực hiện mình. ra bình lọc làm bình lọc nước. nước - Nêu và giải thích được ảnh hưởng của các yếu tố đến quá 14 / 17 quả. Bước 5: Chia - Các nhóm cùng nhau chia sẻ, HS thảo luận, sau đó GV sẻ, thảo luận, thảo luận cách chế tạo bình lọc nhận xét, đánh giá các sản điều chỉnh về nước phẩm bình lọc nước của sản phẩm bình - Các nhóm trao đổi trực tuyến mỗi nhóm đã thực hiện. lọc nước về cách làm, hoàn thiệu quy trình làm bình lọc nước Các hoạt động giáo dục trong dạy học chủ đề STEM ‘Chế tạo bình lọc nước " (KHTN 6) đều hướng tới việc hình thành và phát triển NLTH cho HS thông qua các tiêu chí có thể đạt được. Cụ thể (xem bảng 3) Bảng 3. Mục tiêu phát triển NLTH cho HS trong dạy học chủ đề giáo dục STEM ‘Chế tạo bình lọc nước " (KHTN 6) thông qua các tiêu chí Tiểu trình dạy học Biểu hiện NLTH của HS Biểu hiện NLTH của HS trong các hoạt động học trong các hoạt động học tập ở nhà tập ở lớp Bước 1. Xác định vấn đề Tiêu chí Tiêu chí về xây dựng quy trình Tiêu chí Tiêu chí chế tạo bình lọc nước Bước 2: Nghiên cứu kiến Tiêu chí Tiêu chí thức nền và đề xuất giải Tiêu chí Tiêu chí pháp, điều kiện để chế tạo Bước 3: Trình bày và lựa Tiêu chí Tiêu chí chọn quy trình làm Tiêu chí Tiêu chí Bước 4: Chế tạo mẫu, Tiêu chí Tiêu chí thực hiện quy trình làm Tiêu chí Tiêu chí Bước 5: Chia sẻ, thảo Tiêu chí Tiêu chí luận, điều chỉnh về sản Tiêu chí Tiêu chí 16 / 17 Tài liệu tham khảo Bishop, J. L. & Verleger. M. A. (2013). The flipped classroom: A survey of the research. In ASEE national conference proceedings. Atlanta, GA. 30(9), 1-18. Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể (ban hành kèm theo Thông tư số 32 / 2018 TT-BGDĐT ngày 26/12/ 2018 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT). Kim, Y. (2015). The effect of the flipped class on the affective experience, learning achievement, and class satisfaction of college English language leamers. Foreign Languages Education, 22(1), 227-254. Marks, D. B. (2015). Flipping the Classroom: Tuming an Instructional Methods Course Upside Down. Journal of College Teaching and Learning. 12(4), 241- 248. Nguyễn Cảnh Toàn (2009). Tự học như thế nào cho tốt. NXB Thành phố Hồ Chí Minh. Nguyễn Mậu Đức (2020). Vận dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” vào dạy học bài “Oxi - Ozon" (Hóa học 10) thông qua bải giảng E-leaming. Tạp chí Giáo dục. 479, 18-22. Nguyễn Quốc Vũ, Lê Thị Minh Thanh (2017). Áp dụng mô hình lớp học đảo ngược dạy kĩ thuật số nhóm phát triển. năng lực tư duy sáng tạo cho sinh viên. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh,14(1), 16- 28. Nguyễn Văn Biên, Tưởng Duy Hải (đồng chủ biên). Trần Minh Đức. Nguyễn Văn Hạnh, Chu Cẩm Thơ, Nguyễn Văn Thuấn, Đoàn Văn Thực, Trần Bá Trinh (2019). Giáo dục STEM trong nhà trường phổ thông NXB Giáo dục Việt Nam Nguyễn Văn Lợi (2014). Lớp học nghịch đảo - Mô hình dạy học kết hợp trực tuyến và trực tiếp. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ, 34, 56-61.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_quy_trinh_day_hoc_chu_de_giao_duc_stem.doc