Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giúp học sinh THCS học tốt từ vựng

Như chúng ta đều biết bất cứ một thứ tiếng nào trên thế giới, muốn giao tiếp được với nó, đòi hỏi chúng ta phải có một vốn từ bởi vì từ vựng là một thành phần không thể thiếu được trong ngôn ngữ. Trong tiếng Anh chúng ta không thể rèn luyện và phát triển bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết của học sinh mà không dựa vào nền tảng của từ vựng.
Thời đại công nghệ 4.0 vì thế tiếng Anh đã trở thành ngôn ngữ phổ biến trên toàn thế giới và nhiều quốc gia sử dụng nó như một ngôn ngữ chính và rất nhiều người học và sử dụng tiếng anh trong giao tiếp. Ở Việt Nam, tiếng Anh được xem là một ngoại ngữ chính trong các trường học từ mầm non đến các cấp học khác nhau.
Thật vậy, nếu không có số vốn từ cần thiết, các em sẽ không thể phát triển tốt các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho dù các em có nắm vững các mẫu câu và kiến trhức ngữ pháp.
Do vậy, giúp học sinh nắm vững các từ đã học để vận dụng vào việc rèn luyện các kỹ năng là việc làm rất quan trọng vì vậy chúng tôi mạnh dạn đưa ra đề tài : “Phương pháp giúp học sinh THCS học tốt từ vựng”. nhằm trang bị cho các em học sinh hiếu biết và áp dụng từ vựng vào việc giao tiếp và viết tốt. Sáng kiến đã được áp dụng cho học sinh trường THCS Thị Trấn Gôi từ tháng 04 năm 2022 đến tháng 04/ 2023 và bước đầu đã đạt kết quả rất tốt.
pdf 18 trang Thanh Ngân 02/10/2025 440
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giúp học sinh THCS học tốt từ vựng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giúp học sinh THCS học tốt từ vựng

Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giúp học sinh THCS học tốt từ vựng
 2 
 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 
 ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN 
 Kính gửi: - Ủy ban nhân dân huyện Vụ Bản 
 - Trường THCS Thị trấn Gôi. 
 Tôi (chúng tôi) ghi tên dưới đây: 
 Tỷ lệ % 
 đóng góp 
 Ngày, Trình độ 
 Chức vào việc 
STT Họ và tên tháng, Nơi công tác chuyên 
 danh tạo ra 
 năm sinh môn 
 sáng 
 kiến 
 Trường THCS Giáo 
 1 Vũ Thị Vân 15/01/1978 Đại học 50% 
 Thị Trấn Gôi viên 
 Trường THCS Giáo 
 2 Phạm Thị Lệ 1975 Đại học 50% 
 Thị Trấn Gôi viên 
 Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Phương pháp giúp học 
sinh thcs học tốt từ vựng” 
 Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Ngoại ngữ (13)/THCS 
 Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 10/09/2022 
tại trường THCS thị Trấn Gôi. 
 Mô tả bản chất của sáng kiến: 
 * Nghiên cứu cơ sở lý luận của “Phương pháp giúp học sinh thcs 
học tốt từ vựng” 
 * Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc áp dụng “Phương pháp 
giúp học sinh thcs học tốt từ vựng” 
 - Đối với giáo viên 
 - Đối với học sinh 
 * Tiến hành khảo sát thăm dò học sinh trước khi áp dụng sáng kiến 
 Có bảng thống kê kết quả khảo sát. 
 * Vận dụng sáng kiến vào giảng dạy phân môn học tiếng anh 4 
 THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 
 1. Tên sáng kiến: “Phương pháp giúp học sinh THCS học tốt từ vựng”. 
 2. Lĩnh vực (mã)/ cấp học: Ngoại ngữ (13)/THCS. 
 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: 
 Từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 5 năm 2023. 
 4. Tác giả: 
 Họ và tên: Vũ Thị Vân 
 Năm sinh: 1978 
 Nơi thường trú: Tổ dân phố Lương Thế Vinh - thị trấn Gôi - huyện Vụ Bản 
- tỉnh Nam Định. 
 Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Tiếng Anh 
 Chức vụ công tác: Giáo viên 
 Nơi làm việc: Trường THCS Thị trấn Gôi - huyện Vụ bản - tỉnh Nam Định. 
 Điện thoại: 0832821388 
 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 50% 
 5. Đồng tác giả: 
 Họ và tên: Phạm Thị Lệ 
 Năm sinh: 1975 
 Nơi thường trú: Tổ dân phố Mỹ côi - Thị trấn Gôi - huyện Vụ Bản - tỉnh 
Nam Định. 
 Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Tiếng Anh 
 Chức vụ công tác: Giáo viên. 
 Nơi làm việc: Trường THCS Thị trấn Gôi - huyện Vụ bản - tỉnh Nam Định. 
 Điện thoại: 0984452688 
 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 50% 
 6. Đơn vị áp dụng sáng kiến: 
 Tên đơn vị: Trường THCS Thị trấn Gôi - huyện Vụ bản - tỉnh Nam Định. 
 Địa chỉ: Thị trấn Gôi - huyện Vụ bản - tỉnh Nam Định. 
 Điện thoại: 02283820694 
 6 
 Ở môi trường phổ thông hiện nay, khi nói đến ngữ liệu mới là chủ yếu nói 
đến ngữ pháp và từ vựng, từ vựng và ngữ pháp luôn có mối quan hệ khắng khít 
với nhau, luôn được dạy phối hợp để làm rõ nghĩa của nhau. Tuy nhiên dạy và 
giới thiệu từ vựng là vấn đề cụ thể. Thông thường trong một bài học luôn xuất 
hiện những từ mới, xong không phải từ mới nào cũng cần đưa vào để dạy. Để 
chọn từ cần dạy, giáo viên cần xem xét những vấn đề: 
 - Từ chủ động (active vocabulary) 
 - Từ bị động (passive vocabulary) 
 Chúng ta đều biết cách dạy hai loại từ này khác nhau. Từ chủ động có liên 
quan đến bốn kỹ năng (nghe – nói – đọc – viết). Đối với loại từ này giáo viên 
cần đầu tư thời gian để giới thiệu và hướng dẫn học sinh luyện tập nhiều hơn. 
 Với từ bị động giáo viên chỉ cần dừng ở mức nhận biết, không cần đầu tư 
thời gian vào các hoạt động ứng dụng. Giáo viên cần biết lựa chọn và quyết định 
xem sẽ dạy từ nào như một từ chủ động và từ nào như một từ bị động. 
 - Khi dạy từ mới cần làm rõ ba yếu tố cơ bản của ngôn ngữ là: 
 + Form. 
 + Meaning. 
 + Use. 
 Đối với từ chủ động ta chỉ cho học sinh biết chữ viết và định nghĩa như từ 
điển thì chưa đủ, để cho học sinh biết cách dùng chúng trong giao tiếp, giáo viên 
cần cho học sinh biết cách phát âm, không chỉ từ riêng lẻ, mà còn biết phát âm 
đúng những từ đó trong chuỗi lời nói, đặc biệt là biết nghĩa của từ. 
 - Số lượng từ cần dạy trong bài tuỳ thuộc vào nội dung bài và trình độ của 
học sinh. Không bao giờ dạy tất cả các từ mới, vì sẽ không có đủ thời gian thực 
hiện các hoạt động khác. Tuy nhiên, trong một tiết học chỉ nên dạy tối đa là 6 từ. 
 - Trong khi lựa chọn từ để dạy, bạn nên xem xét đến hai điều kiện sau: 
 + Từ đó có cần thiết cho việc hiểu văn bản không ? 
 + Từ đó có khó so với trình độ học sinh không ? 
 - Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản và phù hợp với trình độ của 
học sinh, thì nó thuộc nhóm từ tích cực, do đó bạn phải dạy cho học sinh. 8 
 * Synonym \ antonym:( từ đồng nghĩa \ trái nghĩa): 
 Giáo viên dùng những từ đã học rồi có nghĩa tương đương để giúp 
học sinh nhận biết nghĩa của từ sắp được học. 
 Big # Cold # Long # 
 Để dạy từ “ small, hot, short” giáo viên có thể yêu cầu học sinh tự đoán 
nghĩa thông qua từ đã học trước đó. 
 - small: 
 T. asks: “What’s opposite of small, hot, short?” 
 Ss answer: “ big, cold, tall”. 
 * Translation (dịch): 
 - Giáo viên dùng những từ tương đương trong tiếng Việt để cung cấp 
nghĩa từ trong tiếng Anh. 
 - Giáo viên chỉ sử dụng thủ thuật này khi không còn cách nào khác, thủ 
thuật này thường được dùng để dạy từ trừu tượng, hoặc để giải quyết một số 
lượng từ nhiều nhưng thời gian không cho phép, giáo viên gợi ý học sinh tự dịch 
từ đó. 
 - educational, housework... 
 c. Các thủ thuật kiểm tra và củng cố từ mới: 
 Chúng ta biết rằng chỉ giới thiệu từ mới thôi chưa đủ, mà chúng ta còn 
phải thực hiện các bước kiểm tra và củng cố từ mới ngay tại lớp. Các thủ thuật 
kiểm tra và củng cố sẽ khuyến khích học sinh học tập tích cực và hiệu quả hơn. 
 CHECKING TECHNIQUES FOR VOCABULARY 
 Rub out and 
 Remember 
 Jumbled Bingo 
 words 
 Ordering What and 
 7 where 
 Matching Slap the board 10 
 * Trong khi dạy từ mới phải ghi nhớ các điểm sau: 
 Nên giới thiệu từ trong từng mẫu câu cụ thể. Ở những tình huống giao tiếp 
khác nhau, giáo viên có thể kết hợp việc làm đó bằng cách thiết lập được sự 
quan hệ giữa từ cũ và từ mới, từ vựng phải được củng cố liên tục. 
 Giáo viên thường xuyên kiểm tra từ vựng vào đầu giờ bằng cách cho các 
em viết từ vào bảng con và giơ lên, với cách này giáo viên có thể quan sát được 
toàn bộ học sinh ở lớp, bắt buộc các em phải học bài và nên nhớ cho học sinh 
vận dụng từ vào trong mẫu câu, với những tình huống thực tế giúp các em nhớ 
từ lâu hơn, giao tiếp tốt và mang lại hiệu quả cao. 
 Để học sinh tiếp thu bài tốt đòi hỏi khi dạy từ mới, giáo viên cần phải lựa 
chọn các phương pháp cho phù hợp, chúng ta cần chọn cách nào ngắn nhất, 
nhanh nhất, mang lại hiệu quả cao nhất, là sau khi học xong từ vựng thì các em 
đọc được, viết được và biết cách đưa vào các tình huống thực tế. 
 * Hướng dẫn học sinh học từ vựng ở nhà: 
 Thời gian học ở trường rất ít, cho nên đa phần thời gian còn lại ở gia đình 
các em phải tự tổ chức hoạt động học tập của mình. Vì thế, ngay từ đầu từ năm 
học, giáo viên cần hướng dẫn học sinh xây dựng hoạt động học tập ở nhà thật 
hiệu quả. Làm được điều đó, thì chắc chắn hoạt động dạy và học sẽ ngày càng 
hoàn thiện hơn. 
 * Kế hoạch bài giảng minh họa: 
 Tiết 70 
 UNIT 9: CITIES OF THE WORLD 
 Lesson 2: A closer look 1 
 I. Objectives: 
 1. Knowledge (language focus): 
 By the end of the lesson, students will be able to: 
 - Use the lexical items related to the topic 'Cities of the World' 
 - Use the vocabulary and structures to describe cities and landmarks . 
 2. Competences: 
 By the end of the lesson, students will be able to: 12 
 about? and the buildings 
 - Which adjectives - Exciting, hot, clean, 
 did he use? beautiful, bad and modern 
 Ss answer the 
 questions 
 T introduces the 
 lesson 
2. New lesson To teach T has Ss work in 1.Fill each box with an 
(30 minutes) students groups: observe adjecyve 
1.Fill each some the word web and City: exciting, old  
box with an adjectives comolete it as fast Food: delicious, tasty  
adjecyve describing a as possible. People: helpful friendly,  
 city. Encourage Ss to Weather: rainy, sunny 
 add other 
 adjectives. 
 Give feedback. 
 Point out that 
 some adjectives 
 cannot go with 
 particular nouns 
 (e.g. we cannot 
 say 'long/short 
 city' or 'rainy 
 people'). 
2.Complete To help Ss Ss do this activity 2.Complete the sentence with 
the sentence use the individually. the words 
with the adjectives in -Then compare 1-sunny 
words 1 in context their answers with 2-old 
 a partner before 3-exciting 14 
 Qua quá trình áp dụng đề tài vào thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy học sinh 
ngày càng có nhiều tiến bộ về học tập: 
 - Học sinh có hứng thú và tích cực hơn trong mọi hoạt động. 
 - Các tiết học trở nên sôi nổi và sinh động hơn. 
 - Học sinh hầu như đã thuộc gần hết các từ mới ngay tại lớp học. 
 - Vốn từ vựng của các em tăng lên rõ rệt. 
 - Các em học sinh yếu kém có thể sử dụng được từ vựng vào những câu 
đơn giản. Những học sinh khá có thể sử dụng từ vựng trong những câu phức tạp 
hơn. 
 III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI: 
 Kết quả quả kiểm tra cuối kì 1 của năm học 2021- 2022 cụ thể như 
sau : 
 Lớp 9A điểm giỏi xếp thứ 1/ 18 trường trong huyện 
 Lớp 9A điểm trung bình xếp thứ 1/ 18 trường trong huyện 
 Lớp 9B điểm giỏi xếp thứ 1/ 18 trường trong huyện 
 Lớp 9B điểm trung bình xếp thứ 1/ 18 trường trong huyện 
 Kết quả kiểm tra cuối kì 2 của năm học 2021- 2022 cụ thể như sau : 
 Lớp 9A điểm giỏi xếp thứ 1/ 18 trường trong huyện 
 Lớp 9A điểm trung bình xếp thứ 1/ 18 trường trong huyện 
 Lớp 9B điểm giỏi xếp thứ 1/ 18 trường trong huyện 
 Lớp 9A điểm trung bình xếp thứ 1/ 18 trường trong huyện 
 Kết quả thi học sinh giỏi hùng biện tiếng anh lớp 9 cấp huyện 
 Hùng biện tiếng anh lớp 9 xếp thứ 1/18 trường trong huyện. 
 + 1 học sinh đạt giải 2 trong kì thi học sinh giỏi hùng biện tiếng anh lớp 9 
cấp huyện 16 
 18 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_giup_hoc_sinh_thcs_hoc_tot.pdf