Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải bài tập giảm phân và thụ tinh trong chương trình Sinh học 9
Đảng và Nhà nước ta đã xác định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội”. Tiếp tục kế thừa những quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục, Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Xuất phát từ quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo, thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục, ngành Giáo dục và Đào tạo đang từng bước đổi mới nội dung, chương trình; đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới công tác quản lý giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục; giáo dục học sinh phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực.
Thực hiện mục tiêu đó, các nhà trường đang cố gắng hướng đến sự phát triển tối đa những năng lực tiền tàng tàng trong mỗi học sinh. Ở các trường THCS hiện nay, đồng thời với nhiệm vụ phổ cập THCS, nâng cao chất lượng đại trà; việc chăm lo bồi dưỡng học sinh giỏi đang được các cấp chính quyền, các cấp quản lý giáo dục, phụ huynh học sinh và toàn xã hội quan tâm, chú trọng.
Để thực hiện tốt mục tiêu đó, người giáo viên đóng vai trò quan trọng mang tính chất quyết định. Điều đó đòi hỏi người giáo viên không những chỉ có trình độ chuyên môn vững vàng, năng lực sư phạm tốt, yêu nghề, mến trẻ mà còn phải không ngừng học tập, sáng tạo, đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với từng môn học, phù hợp với nhận thức của từng đối tượng học sinh; tạo cho học sinh lòng yêu thích, say xưa, mong muốn khám phá tri thức mới để phát triển bản thân.
Hơn nữa, ngay từ đầu năm học, Sở Giáo dục và Đào tạo đã có hướng dẫn thực hiện chuyên môn các môn học, yêu cầu các trường chủ động xây dựng kế hoạch dạy học bộ môn, xây dựng các chủ đề dạy học phù hợp với điều kiện về cơ sở vật chất và nguồn nhân lực của nhà trường trên cơ sở phân phối chương trình môn học mà Sở Giáo dục và Đào tạo đã ban hành. Đây là điều kiện thuận lợi giúp giáo viên chủ động trong việc giảng dạy bộ môn mình được phân công.
Thực hiện mục tiêu đó, các nhà trường đang cố gắng hướng đến sự phát triển tối đa những năng lực tiền tàng tàng trong mỗi học sinh. Ở các trường THCS hiện nay, đồng thời với nhiệm vụ phổ cập THCS, nâng cao chất lượng đại trà; việc chăm lo bồi dưỡng học sinh giỏi đang được các cấp chính quyền, các cấp quản lý giáo dục, phụ huynh học sinh và toàn xã hội quan tâm, chú trọng.
Để thực hiện tốt mục tiêu đó, người giáo viên đóng vai trò quan trọng mang tính chất quyết định. Điều đó đòi hỏi người giáo viên không những chỉ có trình độ chuyên môn vững vàng, năng lực sư phạm tốt, yêu nghề, mến trẻ mà còn phải không ngừng học tập, sáng tạo, đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với từng môn học, phù hợp với nhận thức của từng đối tượng học sinh; tạo cho học sinh lòng yêu thích, say xưa, mong muốn khám phá tri thức mới để phát triển bản thân.
Hơn nữa, ngay từ đầu năm học, Sở Giáo dục và Đào tạo đã có hướng dẫn thực hiện chuyên môn các môn học, yêu cầu các trường chủ động xây dựng kế hoạch dạy học bộ môn, xây dựng các chủ đề dạy học phù hợp với điều kiện về cơ sở vật chất và nguồn nhân lực của nhà trường trên cơ sở phân phối chương trình môn học mà Sở Giáo dục và Đào tạo đã ban hành. Đây là điều kiện thuận lợi giúp giáo viên chủ động trong việc giảng dạy bộ môn mình được phân công.
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải bài tập giảm phân và thụ tinh trong chương trình Sinh học 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải bài tập giảm phân và thụ tinh trong chương trình Sinh học 9

Phương pháp giải bài tập giảm phân và thụ tinh trong chương trình sinh học 9 nhiều dạng bài tập sinh học khác nhau: Bài tập về lai một cặp tính trạng, bài tập về lai hai cặp tính trạng, bài tập di truyền liên kết với giới tính, di truyền nhóm máu, bài tập về ADN, gen và ARN...nhưng khi gặp bài tập về cơ sở vật chất và cơ chế di truyền ở cấp độ tế bào thì quả là khó khăn đối với học sinh do kiến thức trừu tượng và hoàn toàn mới mẻ đối với các em; các em thường không giải được hoặc nếu có giải được thì trình bày chưa chặt chẽ, dài dòng, tính hiệu quả chưa cao. Qua nhiều năm giảng dạy bộ môn Sinh học và thông qua các tài liệu tham khảo, tôi đã rút ra bài học và một số kinh nghiệm trong việc giảng dạy chuyên đề này. Vì vậy tôi xin mạnh dạn trình bày đề tài: “Phương pháp giải bài tập giảm phân và thụ tinh trong chương trình Sinh học 9” gửi tới các em yêu thích môn Sinh học và các thầy cô giáo. 2. Mục đích nghiên cứu: Tôi nghiên cứu và thực hiện đề tài nhằm: - Trang bị cho học sinh phương pháp học tập bộ môn, phương pháp giải bài tập khoa học giúp học sinh dễ dàng vận dụng khi giải bài tập giảm phân và thụ tinh. Qua đó các em hiểu rõ bản chất kiến thức đã học. - Bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi lớp 9 môn Sinh học tham gia thi cấp Huyện, Thành phố. - Góp phần tạo ra diễn đàn để giáo viên bộ môn trao đổi, rút kinh nghiệm giảng dạy, bồi dưỡng học sinh. Qua đó giúp giáo viên rút ra phương pháp giảng dạy tối ưu nhất đối với bộ môn. 3. Đối tượng nghiên cứu: Tôi đã nghiên cứu phương pháp giải bài tập về giảm phân và thụ tinh để áp dụng vào việc giảng dạy cho học sinh lớp 9: - Học sinh lớp 9A và 9B năm học 2019 – 2020: 80 em. - Học sinh lớp 9A và 9B năm học 2020 – 2021: 76 em. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp điều tra: Điều tra thực trạng giảng dạy, học tập của giáo viên, học sinh đối với bộ môn Sinh học 9. - Phương pháp phân tích tổng hợp. 5. Phạm vi và thời gian thực hiện: Đề tài được áp dụng để giảng dạy bộ môn Sinh học cho các em học sinh lớp 9 với các bài tập từ dễ đến khó. Thời gian thực hiện trong hai năm học 2019 - 2020 và 2020 - 2021. 2/17 Phương pháp giải bài tập giảm phân và thụ tinh trong chương trình sinh học 9 Hơn nữa, Sinh học 9 là bộ môn khoa học tự nhiên với nhiều kiến thức khó và trừu tượng; kiến thức lí thuyết dài; thời lượng dành cho các giờ bài tập trong chương trình rất ít; bản thân các em chưa phải làm nhiều bài tập ở chương trình Sinh học 6, 7, 8; nên khi nghiên cứu sang dạng bài tập này các em đều cảm thấy bỡ ngỡ; ngay cả để hiểu được đề bài, yêu cầu của bài toán đối với các em cũng còn gặp một số khó khăn. Do vậy để giải các bài tập về giảm phân và thụ tinh với các em quả là một sự thách thức. Ở một số học sinh giỏi có khả năng tư duy tốt thì lời giải thường quanh co dài dòng làm cho người đọc cảm thấy khó hiểu, tính hiệu quả còn thấp. Những điều đó đã ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập bộ môn; nhiều em lười học, ngại học, thậm chí không thích học môn Sinh học. Từ thực tế đó, yêu cầu người giáo viên phải nhìn nhận lại vấn đề, điều chỉnh phương pháp dạy học sao cho phù hợp với đối tượng học sinh, giúp các em hiểu bài, tạo niềm say mê đối với môn học. 1.2. Số liệu điều tra trước khi thực hiện: Điều tra 80 học sinh của 2 lớp 9A, 9B về việc giải bài tập giảm phân và thụ tinh không quá phức tạp trong đề tài qua một số bài kiểm tra cho kết quả cụ thể như sau: Điểm Lớp Sĩ số 0 – 1 - 2 3 - 4 5 – 6 7 – 8 9 – 10 9A 40 4 11 17 8 0 9B 40 5 15 14 6 0 Tổng số 80 9 26 31 14 0 Số em đạt điểm dưới 5: 35 học sinh (chiếm 43.75%). Số em đạt điểm trên 5: 45 học sinh (chiếm 56.25%). 2. Những biện pháp thực hiện: Bài tập giảm phân và thụ tinh thuộc loại bài tập khó và trừu tượng, vì vậy để giải bài tập giảm phân và thụ tinh trong Sinh học 9, tôi đã yêu cầu học sinh phải nắm những kiến thức lí thuyết cơ bản: 2.1. Nhiễm sắc thể: - Khái niệm: NST là cấu trúc nằm trong nhân tế bào dễ bắt màu khi được nhuộm bằng dung dịch thuốc nhuộm mang tính kiềm. - Trong tế bào sinh dưỡng, NST tồn tại thành từng cặp tương đồng (còn gọi là cặp NST đồng dạng). Mỗi cặp NST tương đồng gồm hai chiếc giống nhau về hình thái kích thước một có nguồn gốc từ bố và một có nguồn gốc từ mẹ. - Bộ NST lưỡng bội (kí hiệu là 2n) là bộ NST chứa các cặp NST tương đồng. - Bộ NST đơn bội (kí hiệu là n) là bộ NST chứa một NST của mỗi cặp tương đồng. - Mỗi loài sinh vật có bộ NST đặc trưng về hình dạng, số lượng, kích thước: Hình dạng: Hình hạt, hình que, hình chữ V. Số lượng: Người (2n = 46), đậu Hà Lan (2n = 14), ruồi giấm ( 2n = 8)... Kích thước: Dài 0,5 - 50m, đường kính 0,2 – 2m. 4/17 Phương pháp giải bài tập giảm phân và thụ tinh trong chương trình sinh học 9 Hình 3: Sơ đồ giảm phân Các kì Những diễn biến cơ bản của NST Lần phân bào I Lần phân bào II Kì đầu - Các NST kép xoắn và co ngắn - NST co lại cho thấy số lượng NST - Các NST kép trong cặp tương kép trong bộ đơn bội . đồng tiếp hợp theo chiều dọc và có thể bắt chéo với nhau, sau đó lại tách rời nhau . Kì giữa - Các cặp NST tương đồng tập - NST kép xếp thành một hàng ở trung và xếp song song thành 2 mặt phẳng xích đạo của thoi phân hàng trên mặt phẳng xích đạo của bào . thoi phân bào . - NST kép gắn với sợi của thoi phân bào . Kì sau - Các cặp NSt kép tương đồng - Từng NST kép chẻ dọc ỏ tâm động phân li độc lập với nhau về 2 cực thành 2 NST đơn phân li về 2 cực của tế bào . của tế bào . Kì cuối - Các NST kép nằm gọn trong 2 - Các NST đơn nằm gọn trong nhân nhân mới được tạo thành với số mới được tạo thành với số lượng là lượng là bộ NST đơn bội kép (n bộ đơn bội (n NST đơn) NST kép) . 6/17 Phương pháp giải bài tập giảm phân và thụ tinh trong chương trình sinh học 9 nhau ở đời con, làm xuất hiện nhiều biến dị tổ hợp, tăng tính phong phú, đa dạng ở sinh vật, tạo nguồn nguyên liệu cho chọn giống và tiến hóa. 2.4. Công thức tính số NST, số crômatit và số tâm động trong mỗi tế bào trong từng kì của giảm phân. Kì Số NST Số crômatit Số tâm động Trung gian 2n (kép) 4n 2n Kì đầu I 2n (kép) 4n 2n Kì giữa I 2n (kép) 4n 2n Kì sau I 2n (kép) 4n 2n Kì cuối I n (kép) 2n n Kì đầu II n (kép) 2n n Kì giữa II n (kép) 2n n Kì sau II 2n (đơn) 0 2n Kì cuối II n (đơn) 0 n Đối với giáo viên, trên cơ sở các bài tập giảm phân và thụ tinh trong SGK và tài liệu tham khảo, tôi đã giúp học sinh phân loại bài tập giảm phân và thụ tinh thành ba dạng: - Dạng 1: Viết kí hiệu NST qua mỗi kì giảm phân. Xác định số NST, số crômatit, số tâm động và số kiểu giao tử của một tế bào, của loài qua mỗi kì giảm phân. - Dạng 2: Tính số tế bào con và số NST trong các tế bào con được tạo ra sau giảm phân. - Dạng 3: Tính số hợp tử được tạo thành và hiệu suất thụ tinh của giao tử. Mặc dù có các dạng bài tập khác nhau nhưng khi giải bài tập cần phải tiến hành qua các bước. + Bước 1: Đọc kỹ đề bài -> Xác định bài tập giảm phân và thụ tinh dạng nào. + Bước 2: Xác định hướng giải. + Bước 3: Trình bày lời giải cụ thể. Như vậy, nếu học sinh nắm vững kiến thức lý thuyết cơ bản, biết phân dạng bài tập và hướng giải cụ thể cho từng dạng thì việc giải bài tập giảm phân và thụ tinh sẽ trở nên dễ dàng hơn. Cụ thể: 1. Dạng 1: Viết kí hiệu NST qua mỗi kì giảm phân. Xác định số NST, số crômatit, số tâm động và số kiểu giao tử của một tế bào, của loài qua mỗi kì giảm phân. Đây là dạng bài tập đơn giản, vận dụng kiến thức lí thuyết để trả lời. Tuy nhiên khi làm dạng bài tập này học sinh vẫn bị nhầm lẫn khi viết kí hiệu NST qua mỗi kì của giảm phân đặc biệt khi viết kí hiệu NST của tế bào có nhiều cặp NST do học sinh chưa nắm vững và nhớ được sự biến đổi của NST trong giảm phân. Vì vậy ở dạng bài tập này tôi đã hướng dẫn các em biết phân tích đề, cách giải cụ thể, chi tiết sau đó đưa ra các bài tập để các em vận dụng và các bài tập tự luyện để rèn kĩ năng làm bài cho các em. a. Cách giải: 8/17 Phương pháp giải bài tập giảm phân và thụ tinh trong chương trình sinh học 9 Dựa vào sự nhân đôi, phân li cùng với trạng thái kép hay đơn của NST trong quá trình giảm phân để viết kí hiệu. .Bước 3: Trình bày lời giải cụ thể 1.AAaaBBbbXXYY: Tế bào ở kì trung gian, kì đầu, kì giữa của nguyên phân; kì trung gian I, kì đầu I của giảm phân. 2. AA bb YY : Tế bào ở kì giữa của giảm phân I. aa BB XX 3.AAbbYY: Tế bào ở kì cuối của giảm phân I. 4.aBX: Tế bào ở kì cuối của giảm phân II. Bài tập 3: Bộ NST lưỡng bội của ruồi giấm 2n = 8. a. Nếu khi giảm phân bình thường không có trao đổi đoạn NST thì tạo được mấy loại giao tử? b. Nếu khi giảm phân có hiện tượng trao đổi đoạn NST xẩy ra tại một điểm trên một cặp NST tương đồng thì có bao nhiêu loại giao tử được sinh ra? Bước 1: Đọc đề bài, xác định: Bài tập giảm phân - dạng 1. Bước 2: Xác định hướng giải. Dựa vào cách xác định số giao tử của loài là 2n xác định được số loại giao tử khi giảm phân bình thường. Khi có hiện tượng trao đổi đoạn: Một cặp NST có trao đổi đoạn tạo nên 4 loại giao tử, ba cặp NST còn lại không trao đổi đoạn tạo được 23 = 8 giao tử; từ đó tính được số loại giao tử được sinh ra. Bước 3: Trình bày lời giải cụ thể a.Số loại giao tử tạo ra khi giảm phân bình thường không có trao đổi đoạn: n 4 2 = 2 = 16 loại. b. Một cặp NST có trao đổi đoạn tạo nên 4 loại giao tử, ba cặp NST còn lại không trao đổi đoạn tạo được 23 = 8 giao tử. 8 loại giao tử tạo ra từ ba cặp NST không trao đổi đoạn kết hợp với 4 loại giao tử của cặp NST trao đổi đoạn tạo ra được: 8 x 4 = 32 loại. Bài tập 4: Ở dưa lê, bộ NST lưỡng bội 2n = 34. Hãy cho biết số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình giảm phân. Bước 1: Xác định, đây là bài tập giảm phân – dạng 1. Bước 2: Xác định hướng giải. Dựa vào bảng công thức tính số NST, số crômatit và số tâm động trong mỗi tế bào trong từng kì của giảm phân để tính số NST, số crômatit và số tâm động. Bước 3: Lời giải cụ thể. Số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình giảm phân được xác định qua bảng sau: Kì Số NST Số crômatit Số tâm động Trung gian 34 (kép) 68 34 Kì đầu I 34 (kép) 68 34 Kì giữa I 34 (kép) 68 34 Kì sau I 34 (kép) 68 34 Kì cuối I 17 (kép) 34 17 10/17 Phương pháp giải bài tập giảm phân và thụ tinh trong chương trình sinh học 9 Bước 1: Đọc đề bài, xác định: Bài tập giảm phân - dạng 2. Bước 2: Xác định hướng giải. Dựa vào kết quả quá trình phát sinh giao tử ở động vật -> Xác định được số tế bào trứng và số thể định hướng tạo ra cùng số NST chứa trong tất cả trứng với thể định hướng. Bước 3: Lời giải cụ thể. Số trứng được tạo ra = Số noãn bào bậc I = 5 (trứng) Số thể định hướng = 3 lần số noãn bào bậc I = 3x5 = 15 (thể định hướng) Số NST trong các trứng và thể định hướng: (5+15).n = 20.22 = 440 (NST) Bài tập 2: Có một số tinh bào bậc I cùng loài qua giảm phân đã tạo ra 144 tinh trùng. Số NST trong các tinh trùng bằng 3312. Xác định: a. Số tinh bào bậc I. b.Tên của loài. Bước 1: Đọc đề bài, xác định: Bài tập giảm phân - dạng 2. Bước 2: Xác định hướng giải. Một tinh bào bậc I qua giảm phân tạo ra 4 tinh trùng nên dựa vào số tinh trùng bài cho xác định được số tinh bào bậc I. Từ số tinh trùng bài cho, số NST trong các tinh trùng sẽ xác định được bộ NST đơn bội -> bộ NST lưỡng bội -> Tên loài. Bước 3: Lời giải cụ thể. 1. Số tinh bào bậc I: Vì một tinh bào bậc I qua giảm phân tạo ra 4 tinh trùng nên số tinh bào bậc I của loài là: 144 : 4 = 36 (tinh bào bậc I) 2. Tên loài: Số NST trong các tinh trùng: 144 x n = 3312 => n = 3312 : 144 = 23 Vậy 2n = 46. Đây là bộ NST của người. Bài tập 3: Có 15 noãn bào bậc I của một loài giảm phân và sau quá trình này, người ta tính được có tổng số 855 NST đã bị tiêu biến cùng các thể định hướng. Xác định: a. Bộ NST 2n của loài. b. Số NST có trong các noãn bào bậc I nói trên. c. Số NST có trong các trứng được tạo ra. Bước 1: Xác định: Đây là bài tập giảm phân - dạng 2. Bước 2: Xác định hướng giải: Dựa vào kết quả quá trình phát sinh giao tử cái ở động vật -> Xác định số thể định hướng tạo ra cùng với số NST trong các thể định hướng sẽ xác định được bộ NST 2n của loài => Số NST có trong các noãn bào bậc I; số NST có trong các trứng được tạo ra. Bước 3: Lời giải cụ thể: a. Bộ NST 2n của loài: Số thể định hướng tạo ra: 3 x 15 = 45 Số NST có trong các thể định hướng: 45 x n = 855 => n = 855 : 45 = 19 Vậy 2n = 38. b. Noãn bào bậc I là tế bào lưỡng bội. Vậy số NST có trong các noãn bào bậc I là: 15 x 2n = 15 x 39 = 570 (NST) 12/17
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_giai_bai_tap_giam_phan_va.pdf