Sáng kiến kinh nghiệm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua biểu diễn thí nghiệm vui trong dạy học Hóa học 9, Khoa học tự nhiên 8
Hóa học, Khoa học tự nhiên (KHTN) là môn khoa học thực nghiệm tìm hiểu các đối tượng trong tự nhiên, đời sống, là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật và công nghệ quan trọng. Với nhiều khái niệm khó và trừu tượng, cho nên một trong những định hướng đổi mới dạy học Hóa học, KHTN là tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng, phong phú cho học sinh. Cụ thể tăng cường sử dụng thí nghiệm, các phương tiện trực quan, các phương tiện hiện đại trong dạy học. Có thể nói việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học là việc làm hết sức cần thiết để nâng cao chất lượng dạy và học.
Thí nghiệm vui có vai trò rất quan trọng vì chúng không chỉ là phương tiện, công cụ lao động của hoạt động dạy học mà thông qua đó giúp cho quá trình khám phá, lĩnh hội tri thức khoa học của học sinh trở nên sinh động và hiệu quả hơn. Do đó thí nghiệm là một yêu cầu bắt buộc trong giảng dạy. Tuy nhiên, các thí nghiệm trong giảng dạy trên lớp thường đơn giản, ít tạo ra sự hứng thú, bất ngờ cho học sinh, việc biểu diễn các thí nghiệm này chỉ nhằm mục đích chứng minh hay là kiểm chứng, đối chiếu.
Đưa những thí nghiệm vui vào trong dạy học, không những giúp các em giải trí sau những giờ học căng thẳng mà còn giúp các em ghi nhớ kiến thức một cách nhẹ nhàng, nhanh chóng, lâu bền. giúp các em biết vận dụng các kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng quan sát được trong thực tế từ đó khơi dậy sự đam mê, yêu thích môn học. Đó chính là lí do tôi chọn đề tài “phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua biểu diễn thí nghiệm vui trong dạy học Hóa học 9, Khoa học tự nhiên 8”.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua biểu diễn thí nghiệm vui trong dạy học Hóa học 9, Khoa học tự nhiên 8

MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................1 I.Lí do chọn đề tài................................................................................................1 II. Mục đích nghiên cứu......................................................................................1 III. Đối tượng nghiên cứu: ..................................................................................1 IV. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu. ................................................................1 V. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................2 PHẦN II: NỘI DUNG........................................................................................3 I.Cơ sở lí luận.......................................................................................................3 II. Thực trạng học môn Hóa học, KHTN tại trường THCS............................3 III. Giải pháp .......................................................................................................4 1.Lựa chọn thí nghiệm ........................................................................................4 2. Làm thử thí nghiệm đảm bảo thành công.....................................................4 3. Viết lời giới thiệu thí nghiệm..........................................................................4 4. Tạo sự bất ngờ, kích thích trí tò mò cho học sinh .......................................4 5. Đặt câu hỏi .......................................................................................................4 6.Ánh sáng, âm thanh..........................................................................................4 IV.Tiến trình thực hiện.......................................................................................4 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................13 1. Kết luận:.........................................................................................................13 2. Khuyến nghị:..................................................................................................13 2/13 -Từ tháng 8/2023 đến tháng 9/2023: Chọn nội dung nghiên cứu; lập đề cương nghiên cứu. -Từ tháng 10/2023 đến tháng 2/2024: Tiến hành thực nghiệm sư phạm trên đối tượng nghiên cứu, khảo sát thực nghiệm. -Cuối tháng 2/2024: Thống kê kết quả, so sánh, phân tích, đối chiếu. Rút ra kết luận khoa học. Viết đề tài nghiên cứu. V. Phương pháp nghiên cứu. - Nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu - Phương pháp quan sát, điều tra thực tế - Phương pháp đặt vấn đề, giải quyết vấn đề - Phương pháp thực nghiệm - Phương pháp thống kê, phân tích số liệu, so sánh, đối chiếu, đánh giá kết quả ,tổng kết kinh nghiệm. 4/13 Với kết quả như trên, tôi thực sự suy nghĩ “Làm thế nào để các em hứng thú với bộ môn Hóa học, môn KHTN và phát triển các năng lực cần thiết về kĩ năng thực hành làm thí nghiệm, khả năng tự nghiên cứu, tự thực nghiệm, sáng tạo trong tư duy, biết vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học để giải thích hiện tượng thí nghiệm, giải quyết vấn đề liên quan trong thực tiễn . Từ đó tôi đã đưa các thí nghiệm vui vào giảng dạy môn Hóa học 9, KHTN 8. III. Giải pháp 1.Lựa chọn thí nghiệm Khi lựa chọn thí nghiệm giáo viên cần dựa trên các nguyên tắc: - Lựa chọn thí nghiệm vui phù hợp với nội dung bài học. - Các thí nghiệm phải có khả năng thành công cao, đảm bảo tính an toàn, hiện tượng thí nghiệm rõ nét, tạo sự thú vị, bất ngờ, có tính khả thi cao, có thể phổ biến rộng rãi. 2. Làm thử thí nghiệm đảm bảo thành công Người biểu diễn phải làm thử thí nghiệm sao cho đảm bảo an toàn, thành công và thành thục. 3. Viết lời giới thiệu thí nghiệm Nên có lời giới thiệu vào từng màn thí nghiệm để thu hút học sinh. Lời giới thiệu phải hấp dẫn, lôi cuốn, kích thích tính tò mò của học sinh. 4. Tạo sự bất ngờ, kích thích trí tò mò cho học sinh Khi biểu diễn thí nghiệm vui, nguyên nhân, cách tiến hành thí nghiệm phải được dấu kín để tạo sự bất ngờ. 5. Đặt câu hỏi Sau khi đã biểu diễn thí nghiệm vui, người biểu diễn (giáo viên hoặc học sinh) khéo léo đặt câu hỏi đưa ra gợi ý về các hóa chất đã được sử dụng , gợi mở để học sinh dựa vào kiến thức đã có tư duy giải thích. 6.Ánh sáng, âm thanh - Ánh sáng, phông nền làm nổi bật thí nghiệm ( thí nghiệm đốt cháy: ánh sáng tối, phông nền tối) - Âm thanh: sôi nổi hay bí ẩn phù hợp với từng thí nghiệm -> hứng thú cho học sinh. IV.Tiến trình thực hiện Tôi đã đưa rất nhiều thí nghiệm vui vào giảng dạy môn Hóa học 9 và KHTN8 trong phần tạo tình huống vào bài. Tôi xin giới thiệu đại diện 6 thí nghiệm vui đã áp dụng được học sinh hào hứng đón nhận và đem lại hiệu quả cao trong giảng dạy. 6/13 Nhiệt tỏa ra đốt cháy chiếc thuyền. C2H5OH + 3O2 -> 2 CO2 + 3H2O Lưu ý để thí nghiệm thành công, đảm bảo an toàn: Na chỉ lấy lượng nhỏ bằng hạt đậu xanh và chỉ cho một ít cồn được pha loãng vào chậu thủy tinh. Nhỏ một ít nước vào đúng vị trí của Na được đặt trong thuyền. Để các thứ dễ gây cháy nổ tránh xa. Để chậu thủy tinh không bị nứt vỡ khi thuyền cháy thì trước khi làm thí nghiệm chậu thủy tinh phải được làm ướt đều. Ví dụ 2: Núi lửa phun trào. Bài áp dụng: Muối (Tính chất hóa học - Hóa 9) Lời dẫn: Các em đã bao giờ được đến tận nơi có núi lửa đang hoạt động để tìm hiểu chưa? Chắc chắn chưa phải không! Nếu bây giờ và ngay tại đây cô cho các em tận mắt chiêm ngưỡng núi lửa phun trào, các em thấy thế nào? a. Chuẩn bị: - (NH4)2Cr2O7 - Que đóm, tờ amian, bát sứ, bật lửa, mô hình núi lửa. b. Tiến hành: -Cho (NH4)2Cr2O7 vào ½ bát sứ đặt lên tờ amian - Đưa que đóm đang cháy cắm sâu vào chính giữa hợp chất trong bát sứ. c. Hiện tượng: Các phân tử đỏ rực bắn tung tóe trông giống như núi lửa hoạt động, đang phun trào dung nham. Các phân tử tạo thành được đùn lên cao trông như ngọn núi lửa d. Giải thích Người làm thí nghiệm cho muối (NH 4)2Cr2O7 vào trong bát sứ rồi đưa que đóm đang cháy vào nhằm cung cấp nhiệt cho phản ứng phân hủy muối (NH4)2Cr2O7 to (NH4)2Cr2O7 N2+ Cr2O3+ 4H2O 8/13 nước bắp cải tím sẽ chuyển sang màu vàng khi xịt dd NaOH, chuyển sang màu xanh khi xịt dung dịch NaHCO3 *Lưu ý để thí nghiệm thành công, an toàn: Nhúng bông hoa giấy vào dung dịch phenolphthalein hay nước bắp cải tím phải để khô mới lên màu đẹp. Có thể thay NaOH bằng dung dịch nước vôi trong Ca(OH) 2 để đảm bảo an toàn khi thí nghiệm. Ví dụ 4: Chiếc đũa thần Bài áp dụng: Axit (Tính chất hóa học của axit sunfuric đặc- Hóa 9) Lời dẫn: Làm thế nào để thắp sáng một ngọn nến mà trong tay không có diêm, bật lửa.Bạn nào có thể làm được?Không thể phải không! Nhưng cô có thể. Chỉ cần chiếc đũa thần kì này cô sẽ thắp sáng ngọn nến ngay lập tức. a.Chuẩn bị: -H2SO4đ, KClO3 -Đũa thủy tinh, nến. b.Tiến hành: -Rắc đều KClO3 bột vào sợi bấc -Lấy đũa thủy tinh nhúng vào H2SO4đ đưa gần tiếp xúc với sợi bấc. c. Hiện tượng: Nến bốc cháy. d.Giải thích Sợi bấc được làm từ xenlulozơ. Khi đưa đũa thủy tinh nhúng H 2SO4 đ tiếp xúc với sợi bấc H2SO4 đ sẽ lấy nước của xenlulozơ t0 (C6H10O5)n 6nC + 5nH2O + Q 10/13 *Lưu ý để thí nghiệm thành công, đảm bảo an toàn: Cồn pha với nước theo tỉ lệ là 1:2 hoặc 1 : 3 sau đó nhúng khăn mùi soa vào và vắt vừa phải (không được vắt khô cũng không được để nhiều nước). Có thể thay cồn bằng axetôn hoặc ete Ví dụ 6: Khẩu pháo đại bác Bài áp dụng: Axetilen ( Hóa 9) Lời dẫn: Trong cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, bộ đội ta đã tiêu diệt nhiều máy bay của địch bằng các khẩu pháo đại bác.Hôm nay, các em sẽ được chiêm ngưỡng khẩu pháo đại bác do câu lạc bộ hóa học của trường sáng chế. Khẩu pháo đại bác này không phải dùng để bắn máy bay mà để chào mừng các em đã tham dự chương trình HÓA HỌC VUI ngày hôm nay! a.Chuẩn bị: - Đất đèn ( CaC2), nước, cồn - Ống tre (ống tuýp), giá đỡ, đuốc, gói mảnh vụn giấy nhiều màu. b.Tiến hành: - Lấy một đoạn ống tre (ống tuýp) dài chừng 60-70cm đã đục bỏ mấu chỉ để lại mấu cuối cùng.Trên ống tre (ống tuýp) cách mấu cuối cùng khoảng 20 cm khoét một lỗ nhỏ . Sơn màu cho ống tre (ống tuýp) trông giống như khẩu pháo đại bác. - Cho một ít nước vào ống tre (ống tuýp) - Đặt ống tre (ống tuýp) đó trên bệ đỡ nghiêng 45o -Cho một ít đất đèn vào và đậy nút là gói bọc các mảnh vụn giấy màu . -Châm đuốc để gần lỗ đã được khoét trên ống. c.Hiện tượng: Pháo nổ bắn tung tóe các mảnh giấy màu như màn pháo hoa. d. Giải thích: CaC2+ 2H2O Ca(OH)2 + C2H2 +Q 12/13 * Năng lực hóa học: Biết Có kĩ Có kĩ lựa năng giải Có kĩ Có kĩ năng Có kĩ chọn thích năng năng quan năng dụng hiện sáng tạo làm thí sát, mô viết cụ, tượng thí thí nghiệm tả thí PTHH hóa nghiệm, nghiệm nghiệm chất nhận xét Trước khi 45% 31% 50% 31% 42% 6% thực hiện Sau khi 65% 52% 87% 72% 65% 12% thực hiện Như vậy, biểu diễn thí nghiệm vui trong dạy học giúp tăng hứng thú học tập môn Hóa, KHTN, giúp các em tiếp thu kiến thức một cách chủ động , khắc sâu kiến thức, phát triển phẩm chất, năng lực nói chung và năng lực KHTN nói riêng từ đó khơi dậy niềm đam mê khoa học, khả năng sáng tạo của học sinh. TÀI LIỆU THAM KHẢO TT Tên sách Tên NXB Tên tác giả Đại học quốc gia Hóa học vui 1 TP.Hồ Chí Minh Xây dựng khung năng lực Tạp chí khoa học giáo 2 trong chương trình giáo dục dục phổ thông sau năm 2015 365 thí nghiệm khoa học dành 3 Thế giới cho trẻ em Phó giáo sư, phó 4 Hóa học vui Khoa học và kĩ thuật tiến sĩ Nguyễn Xuân Trường
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_phat_trien_pham_chat_va_nang_luc_cho_h.doc