Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong giảng dạy lí thuyết chương Sự điện li môn Hóa học 11 với phương pháp dạy học Góc
1. Tên sáng kiến: Phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong giảng dạy lí thuyết chương Sự điện li môn Hóa học 11 với phương pháp dạy học Góc.
2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: tháng 9 năm 2018
3. Các thông tin cần được bảo mật (Nếu có): Không
4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm:
Chương Sự điện li môn Hóa học 11 là một trong những nội dung kiến thức đại cương, trừu tượng, mang tính khái quát cao liên hệ tới kiến thức phân tích định tính. Do vậy khi học chương này, học sinh gặp nhiều khó khăn từ cách tiếp cận, tìm hiểu cho đến vận dụng trong quá trình học tập.
Trước khi thực hiện giải pháp, các phương pháp chủ yếu áp dụng trong dạy học chương Sự điện li là: dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dự án, dạy học nhóm, .... Khi sử dụng hợp lí, các phương pháp này góp phần phát triển sự chủ động, tích cực của học sinh trong quá trình dạy học. Tuy nhiên, đáp ứng mục tiêu giáo dục với yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy, các phương pháp trên còn một số hạn chế như: sự vận động của học sinh chưa toàn diện, sự trải nghiệm đồng thời về cùng một vấn đề nghiên cứu theo các kênh thông tin còn ít, sự phát triền đồng đều hài hòa phẩm chất và năng lực của học sinh đôi khi còn bị hạn chế.
5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến:
Qua nhiều năm giảng dạy tại trường THPT, tôi luôn tìm hiểu và áp dụng các phương pháp dạy học mới nhằm mục đích tăng cường tính tích cực hoạt động, tính chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập. Tuy nhiên mỗi học sinh đều có đặc điểm, xuất phát học tập khác nhau, vì vậy cần áp dụng phương pháp dạy học để tổ chức hoạt động học tập giúp học sinh học sâu, hiệu quả, tăng cường hợp tác, các hoạt động học tập phong phú hơn, lựa chọn đa dạng hơn. Đặc biệt, môn Hóa học là một môn khoa học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm, việc trải nghiệm kết hợp chặt chẽ lí thuyết và thực hành sẽ giúp học sinh hiểu bài, học sâu và hứng thú trong học tập. Qua thời gian tìm hiểu, áp dụng, tôi nhận thấy phương pháp dạy học theo góc là một trong những phương pháp đáp ứng được những yêu cầu trên.
6. Mục đích của giải pháp sáng kiến
Các giải pháp của sáng kiến là tài liệu tham khảo rất phù hợp cho giáo viên trong dạy học phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Cụ thể:
Giải pháp 1: Tìm hiểu, hệ thống hóa những cơ sở lí luận về phương pháp dạy học theo góc: bản chất việc dạy học theo góc, quy trình lựa chọn và áp dụng phương pháp dạy học theo góc, ưu nhược điểm của phương pháp dạy học theo góc.
Giải pháp này nhằm mục đích khái quát cơ sở lí luận về phương pháp dạy học theo góc, giúp làm tài liệu tham khảo cho giáo viên, giúp giáo viên hiểu rõ hơn về bản chất phương pháp dạy học theo góc; đồng thời sử dụng để tập huấn (hướng dẫn) cách học theo góc cho học sinh, giúp học sinh hiểu rõ mục đích yêu cầu, nhiệm vụ cần thực hiện ở mỗi góc học tập, từ đó chủ động, tích cực trong quá trình học tập.
Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch dạy học, áp dụng kế hoạch dạy học vào giảng dạy và đánh giá tính khả thi, hiệu quả của phương pháp dạy học theo góc.
Xây dựng kế hoạch dạy học theo phương pháp góc đối với ba bài lí thuyết chủ đạo của chương Sự điện li môn Hóa học 11 gồm Bài 1: Sự điện li; Bài 2: Sự điện li của nước-pH-Chất chỉ thị axit bazơ; Bài 3: Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch. Áp dụng kế hoạch dạy học vào giảng dạy học sinh lớp 11A8 năm học 2018-2019 và lớp 11A10 năm học 2020-2021 trường THPT Yên Thế.
Giải pháp này nhằm mục đích tìm hiểu khả năng áp dụng từ cơ sở lí luận của phương pháp dạy học theo góc vào xây dựng kế hoạch dạy học đối với bài học cụ thể, tìm hiểu khả năng áp dụng thực tiễn của phương pháp dạy học theo góc đối với các bài lí thuyết chương Sự điện li môn Hóa học 11, khả năng áp dụng trong điều kiện thực tế về cơ sở vật chất, điều kiện học sinh của trường THPT Yên Thế. Đánh giá tính khả thi của phương pháp với điều kiện trường THPT Yên Thế. Đánh giá hiệu quả của phương pháp dạy học theo góc đối với học sinh trong việc phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh.
Thực hiện hai giải pháp này giúp hệ thống được cơ sở lí luận của phương pháp dạy học theo góc, định hướng xây dụng kế hoạch dạy học môn Hóa học theo hướng đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh. Đánh giá được tính khả thi và hiệu quả của phương pháp dạy học theo góc trong điều kiện thực tiễn trường THPT Yên Thế. Góp phần tổng kết kinh nghiệm của bản thân, chia sẻ, giúp đỡ đồng nghiệp trong việc tìm hiểu và thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong giảng dạy lí thuyết chương Sự điện li môn Hóa học 11 với phương pháp dạy học Góc

động học tập giúp học sinh học sâu, hiệu quả, tăng cường hợp tác, các hoạt động học tập phong phú hơn, lựa chọn đa dạng hơn. Đặc biệt, môn Hóa học là một môn khoa học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm, việc trải nghiệm kết hợp chặt chẽ lí thuyết và thực hành sẽ giúp học sinh hiểu bài, học sâu và hứng thú trong học tập. Qua thời gian tìm hiểu, áp dụng, tôi nhận thấy phương pháp dạy học theo góc là một trong những phương pháp đáp ứng được những yêu cầu trên. 6. Mục đích của giải pháp sáng kiến Các giải pháp của sáng kiến là tài liệu tham khảo rất phù hợp cho giáo viên trong dạy học phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Cụ thể: Giải pháp 1: Tìm hiểu, hệ thống hóa những cơ sở lí luận về phương pháp dạy học theo góc: bản chất việc dạy học theo góc, quy trình lựa chọn và áp dụng phương pháp dạy học theo góc, ưu nhược điểm của phương pháp dạy học theo góc. Giải pháp này nhằm mục đích khái quát cơ sở lí luận về phương pháp dạy học theo góc, giúp làm tài liệu tham khảo cho giáo viên, giúp giáo viên hiểu rõ hơn về bản chất phương pháp dạy học theo góc; đồng thời sử dụng để tập huấn (hướng dẫn) cách học theo góc cho học sinh, giúp học sinh hiểu rõ mục đích yêu cầu, nhiệm vụ cần thực hiện ở mỗi góc học tập, từ đó chủ động, tích cực trong quá trình học tập. Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch dạy học, áp dụng kế hoạch dạy học vào giảng dạy và đánh giá tính khả thi, hiệu quả của phương pháp dạy học theo góc. Xây dựng kế hoạch dạy học theo phương pháp góc đối với ba bài lí thuyết chủ đạo của chương Sự điện li môn Hóa học 11 gồm Bài 1: Sự điện li; Bài 2: Sự điện li của nước-pH-Chất chỉ thị axit bazơ; Bài 3: Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch. Áp dụng kế hoạch dạy học vào giảng dạy học sinh lớp 11A8 năm học 2018-2019 và lớp 11A10 năm học 2020-2021 trường THPT Yên Thế. Giải pháp này nhằm mục đích tìm hiểu khả năng áp dụng từ cơ sở lí luận của phương pháp dạy học theo góc vào xây dựng kế hoạch dạy học đối với bài học cụ thể, tìm hiểu khả năng áp dụng thực tiễn của phương pháp dạy học theo góc đối với các bài lí thuyết chương Sự điện li môn Hóa học 11, khả năng áp dụng trong điều kiện thực tế về cơ sở vật chất, điều kiện học sinh của trường THPT Yên Thế. Đánh giá tính khả thi của phương pháp với điều kiện trường THPT Yên Thế. Đánh Trang 2 - Nội dung: Xây dựng kế hoạch dạy học các bài lí thuyết trọng tâm của chương Sự điện li môn Hóa học 11; áp dụng kế hoạch dạy học vào giảng dạy thực tiễn; tổng kết đánh giá tính khả thi, hiệu quả của phương pháp. - Các bước tiến hành thực hiện giải pháp: Trong giải pháp này tác giả đã thực hiện: + Bước 1: Vận dụng cơ sở lí luận về phương pháp dạy học theo góc, lựa chọn nội dung, cơ sở vật chất, xây dựng kế hoạch dạy học các bài lí thuyết chương Sự điện li môn Hóa học 11 theo phương pháp dạy học góc. Kế hoạch dạy học được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh gồm: hoạt động trải nghiệm kết nối, hoạt động hình thành kiến thức, hoạt động luyện tập, hoạt động vận dụng, tìm tòi và mở rộng. Để làm nổi bật phương pháp dạy học theo góc, ở phần này tác giả tập trung vào mô tả việc hoạt động theo các góc trong hoạt động hình thành kiến thức. + Bước 2: Giới thiệu sáng kiến đến các đồng chí giáo viên môn Hóa học tại trường THPT Yên Thế. Tổ chức trao đổi, thảo luận trong nhóm dạy; xây dựng kế hoạch áp dụng sáng kiến; đã trao đổi đồng thời nhờ 05 đồng chí trong tổ bộ môn áp dụng sáng kiến trong giảng dạy, cụ thể: Ngày tháng Nơi công tác Chức Trình Nội dung công Số TT Họ và tên năm sinh danh độ CM việc hỗ trợ GV 1980 THPT Yên THPT Cử Nhận xét, phản 1 Lã Thị Vân Thế hạng III nhân hồi về sáng kiến. GV Phạm Ngọc 1977 THPT Yên THPT Cử Nhận xét, phản 2 Phượng Thế hạng III nhân hồi về sáng kiến. GV 1975 THPT Yên THPT Cử Nhận xét, phản 3 Vi Thị Ba Thế hạng III nhân hồi về sáng kiến. Trang 4 Đã sử dụng kế hoạch dạy học theo góc vào giảng dạy thực tiễn tại trường THPT Yên Thế (lớp 11A8 năm học 2018-2019 và lớp 11A10 năm học 2020-2021). Nhận được phản hồi tích cực từ đồng nghiệp và học sinh. Phương pháp dễ áp dụng, phù hợp với điều kiện thực tiễn trường THPT Yên Thế, tăng tính tích cực chủ động hoạt động của học sinh, hiệu quả trong việc phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Học sinh thể hiện rõ sự hứng thú, chủ động tích cực trong hoạt động học tập, hiệu quả học tập cao, chất lượng học tập được nâng lên rõ rệt. Đã đánh giá được tính khả thi của phương pháp và khả năng áp dụng vào điều kiện thực tiễn trường THPT Yên Thế. Việc chuẩn bị cơ sở vật chất không phức tạp, các hóa chất sử dụng có đầy đủ. Trong tổ chức dạy học cho các lớp, việc chia học sinh hoạt động theo các góc tương đối đơn giản, mỗi góc gồm khoảng 10-12 học sinh đều đảm bảo các em thực hiện tốt nhiệm vụ ở các góc học tập. Đã đánh giá được hiệu quả của phương pháp qua việc đối sánh kết quả học tập của học sinh. Khi đối sánh kết quả của học sinh so với năm học trước, so với các lớp khác có thể nhận thấy sự tiến bộ rõ rệt của học sinh. Đồng thời sự tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập cũng cho thấy tác động, hiệu quả của phương pháp dạy học theo góc. + Sản phẩm được tạo ra từ giải pháp: Kế hoạch dạy học các bài lí thuyết chương Sự điện li môn Hóa học 11 theo phương pháp dạy học góc. (Chi tiết tại phụ lục số 2). + Các bảng số liệu, biểu đồ so sánh kết quả trước và sau khi thực hiện giải pháp: Trang 6 Bảng 2. Đối sánh kết quả thực nghiệm lần 2, áp dụng dạy lớp 11A10 năm học 2020-2021. Trang 8 của mình. Qua đó tiết kiệm được các chi phí khác, như: chi phí đi lại, mua tài liệu tham khảo, . Về lợi ích xã hội Sáng kiến kinh nghiệm này là tài liệu tham khảo hữu ích, giúp giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, đóng góp hiệu quả cho công tác giảng dạy môn Hóa học ở trường phổ thông, đồng thời góp phần định hướng giáo dục phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh. * Cam kết: Tôi xin cam đoan những nững điều khai trên là trung thực, đúng sự thật và không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. XÁC NHẬN CỦA TÁC GIẢ SÁNG KIẾN TRƯỜNG THPT YÊN THẾ Nguyễn Văn Chuyên Trang 10 Các tư liệu và nhiệm vụ học tập ở mỗi góc, giúp học sinh khám phá xây dựng kiến thức và hình thành kỹ năng theo các cách tiếp cận khác nhau. Ví dụ để học bằng cách trải nghiệm thì ở góc trải nghiệm cần có nhiệm vụ cụ thể, các thiết bị thí nghiệm hóa học, hóa chất, dụng cụ, phiếu học tập Người học có thể độc lập lựa chọn cách thức học tập riêng trong nhiệm vụ chung. Các hoạt động của người học có tính đa dạng cao về nội dung và bản chất. Nhóm tại mỗi góc được hình thành là do tập hợp các cá nhân có cùng phong cách học mà không phải là sự áp đặt của giáo viên. Góc theo phong cách học: Tại các góc sẽ có tư liệu và hướng dẫn nhiệm vụ giúp người học nghiên cứu một nội dung theo các phong cách học khác nhau: Quan sát, trải nghiệm, phân tích, áp dụng. Mỗi góc đều thể hiện sự đa dạng về phong cách học, do đó người học có sở thích và năng lực khác nhau, nhịp độ học tập và phong cách học khác nhau đều có thể tự tìm cách để thích ứng và thể hiện năng lực của mình. Điều này cho phép giáo viên giải quyết vấn đề đa dạng trong nhóm. HS hướng tới việc thực hành, khám phá và thực nghiệm tại các góc khác nhau giúp học sâu, học thoải mái cùng một nội dung học tập. Thường đối với một số môn Khoa học tư nhiên như Vật lí, Hóa học, Sinh học, môn Khoa học ở tiểu học có thể thiết kế góc theo phong cách học. Góc theo hình thức hoạt động khác nhau: Tại các góc người học được nghiên cứu cùng một nội dung theo các hình thức khác nhau: góc mĩ thuật, góc trải nghiệm, góc thảo luận, góc đọc Trang 12 Chuẩn bị: GV cần chuẩn bị thiết bị, phương tiện và đồ dùng dạy học và nhiệm vụ cụ thể và kết quả cần đạt được ở mỗi góc tạo điều kiện để HS tiến hành các hoạt động nhằm đạt mục tiêu dạy học. Xác định tên mỗi góc và nhiệm vụ phù hợp. Căn cứ vào nội dung, GV cần xác định 3- 4 góc để HS thực hiện học theo góc. Ở mỗi góc cần có: Bảng nêu nhiệm vụ của mỗi góc, sản phảm cần có và tư liệu thiết bị cần cho họat động của mỗi góc phù hợp theo phong cách học hoặc theo nội dung hoạt động khác nhau. Ví dụ như dụng cụ, hóa chất,... cần thiết cho góc trải nghiệm của môn Hóa học. Thiết kế các nhiệm vụ và hoạt động ở mỗi góc. Căn cứ vào nội dung cụ thể mà HS cần lĩnh hội và cách thức hoạt động để khai thác thông tin GV cần: Xác định số góc và tên mỗi góc. Xác định nhiệm vụ ở mỗi góc và thời gian tối đa dành cho HS ở mỗi góc. Xác định những thiết bị, đồ dùng, phương tiện cần thiết cho HS hoạt động. Hướng dẫn để HS chọn góc và luân chuyển theo vòng tròn nối tiếp. GV cần thiết kế các nhiệm vụ học tập để HS hoàn thành theo phiếu học tập giúp HS có thể tự đọc hiểu và hoàn thành nhiệm vụ của mình. Chú ý thiết kế hoạt động để HS thực hiện chọn góc xuất phát và luân chuyển theo các góc trong bài học theo góc. Chúng ta chỉ có thể thiết kế lớp học theo số góc như trên nếu lớp học rất rộng và với nội dung làm việc là cả buổi học hoặc cả ngày học. Tuy nhiên cần đặc biệt chú ý đảm bảo tính hiệu quả, tránh hình thức mà hiệu quả kém. Thiết kế hoạt động HS tự đánh giá và củng cố nội dung bài học Học theo góc chủ yếu là cá nhân và các nhóm HS hoạt động, GV là người điều khiển, trợ giúp, điều chỉnh nên kết quả HS thu nhận được cần được tổ chức chia sẻ, xem xét và điều chỉnh. Do đó việc tổ chức cho HS báo cáo kết quả ở mỗi góc là cần thiết để xem xét đánh giá và hoàn thiện kiến thức, kĩ năng. HS được tạo cơ hội tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.Để thực hiện điều này GV cần thiết kế và chuẩn bị sao cho HS có thể trình bày kết quả một cách trực quan rõ ràng cho các HS khác có thể nhìn nhận và đưa ra nhận xét. Trang 14 HS được quyền lựa chọn góc xuất phát và thứ tự chuyển góc theo một trật tự có thể nhưng cần đảm bảo tránh tình trạng hỗn loạn gây mất thời gian. GV có thể đưa ra sơ đồ chuyển góc để nhóm HS lựa chọn. Hướng dẫn HS hoạt động theo các góc Tiếp theo GV hướng dẫn hoạt động cá nhân, nhóm trong mỗi góc để hoàn thành nhiệm vụ. ở mỗi góc, mỗi nhóm sẽ có một kết quả chung. Chú ý ở mỗi góc, mỗi nhóm gồm tập hợp HS có cùng phong cách học, cần bầu nhóm trưởng, thư kí, các nhóm viên. Nhóm trưởng phân công thực hiện nhiệm vụ phù hợp theo cá nhân, theo cặp, có sự hỗ trợ giữa HS khá giỏi với HS yếu để đảm bảo trong thời gian nhất định có thể hoàn thành nhiệm vụ để chuyển sang góc mới. Theo dõi và hướng dẫn trợ giúp HS tại mỗi góc Trong quá trình HS hoạt động, GV thường xuyên theo dõi, phát hiện khó khăn của HS để có hỗ trợ kịp thời. Thí dụ ở góc HS tiến hành thí nghiệm thường có thể cần được theo dõi hỗ trợ về kĩ thuật thực hiện, cách quan sát và ghi thông tin. ở góc quan sát băng hình, HS cũng cần hỗ trợ về cách quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng và ghi kết quả. Làm việc với các tư liệu và kỹ thuật đặc biệt sẽ là một thử thách, đồng thời tạo cảm hứng cho trí tưởng tượng của các em theo nhiều cách khác nhau. Ví dụ: đồ điện, kỹ thuật sử dụng máy ảnh kỹ thuật số, xây tường gạch, làm vườn, trang điểm, thiết kế đồ họa vi tính, làm phim hoạt hình, chơi nhạc, làm mẫu bằng đất sét hoặc giấy bồi, đều tạo cho HS có những sản phẩm khác nhau. Hướng dẫn HS luân chuyển góc Sau một thời gian hoạt động, trước khi hết thời gian tối đa cho mỗi góc, GV thông báo để nhóm HS nhanh chóng hoàn thành nhiệm vụ để chuẩn bị luân chuyển góc. HS có thể tới góc bất kì còn trống, tránh chen lấn, xô đẩy. HS có thể chuyển góc theo chiều nhất định tạo vòng tròn luân chuyển hoặc cũng có thể cho HS tùy chọn và trao đổi các góc giữa các nhóm HS. HS sẽ lần lượt tới các góc (3-4 góc) để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của GV. GV cần theo dõi và hướng dẫn kịp thời để HS nhanh chóng ổn định và làm việc trong góc mới. Trang 16 3. Ưu điểm và hạn chế a) Ưu điểm: - HS được học sâu và hiệu quả bền vững : HS được tìm hiểu nội dung học tập theo các phong cách khác nhau, theo các dạng hoạt động khác nhau, do đó, HS hiểu sâu, kiến thức nhớ lâu. - Tăng cường sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của HS : HS được chọn góc theo sở thích và tương đối chủ động, độc lập trong việc thực hiện các nhiệm vụ. Do đó, các em cảm thấy hứng thú và thoải mái hơn. - Tạo được nhiều không gian cho thời điểm học tập mang tính tích cực : Các nhiệm vụ và hình thức học tập thay đổi tại các góc tạo cho HS nhiều cơ hội khác nhau (khám phá, thực hành, áp dụng, sáng tạo, chơi,...). Điều này cũng giúp gây hứng thú tích cực cho HS. - Tăng cường sự tương tác cá nhân giữa GV và HS, HS và HS; GV luôn theo dõi trợ giúp, hướng dẫn khi HS yêu cầu. Điều đó tạo ra sự tương tác cao giữa GV và HS, đặc biệt là HS TB, yếu. Ngoài ra HS được tạo điều kiện để hỗ trợ, hợp tác với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập. - Đáp ứng được sự khác biệt của HS về sở thích, phong cách, trình độ và nhịp độ : Tùy theo sở trường, năng lực , HS có thể chọn góc xuất phát và cách luân chuyển góc phù hợp với mình. Bài tập/nhiệm vụ ở mỗi góc cũng có phiếu hỗ trợ kèm theo để giúp HS có trình độ khác nhau có thể hoàn thành. Ngoài ra, trong một số trường hợp cũng có những góc/khu vực dành cho HS có tốc độ học nhanh hơn. - Trách nhiệm của HS trong quá trình học tập được tăng lên : làm việc theo góc đòi hỏi HS phải có tính định hướng và tự điều chỉnh. Các em cũng có thể quyết định khi nào thì các em cần nghỉ giả lao (góc tạm nghỉ). - Có thêm cơ hội để rèn luyện kỹ năng và thái độ : ví dụ như tính táo bạo khả năng lựa chọn, sự hợp tác giao tiếp, tự đánh giá... b) Hạn chế: - Học theo góc đòi hỏi không gian lớp học rộng với số lượng HS vừa phải. - Cần nhiều thời gian cho hoạt động học tập. - Không phải bài học/nội dung nào cũng áp dụng được phương pháp học theo góc. - Đòi hỏi giáo viên phải có kinh nghiệm trong việc tổ chức, quản lý và giám sát hoạt động học tập cũng như đánh giá được kết quả học tập của HS. Trang 18
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_phat_trien_pham_chat_nang_luc_cho_hoc.doc