Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh THPT trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10 bằng các bài tập tình huống

Công nghệ là môn khoa học ứng dụng, nghiên cứu việc vận dụng quy luật tự nhiên và nguyên lí khoa học nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của con người. Công nghệ là môn học có vai trò quan trọng trong giáo dục phổ thông tại Việt Nam và nhiều quốc gia trên thế giới. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang hiện hữu, sự quan tâm mạnh mẽ của Việt Nam về giáo dục STEM, sự quan tâm đặc biệt tới giáo dục hướng nghiệp và phân luồng ở phổ thông thì giáo dục công nghệ càng được quan tâm coi trọng.
Chương trình Công nghệ phổ thông có những giá trị nổi bật:
- Giáo dục công nghệ giúp học sinh học tập và làm việc hiệu quả trong môi trường công nghệ tại gia đình, cộng đồng và xã hội.
- Giáo dục công nghệ thúc đẩy giáo dục STEM, có ưu thế hình thành và phát triển các năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, thiết kế.
- Giáo dục công nghệ là một trong những con đường chủ yếu thực hiện giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, đặc biệt là hướng nghiệp và phân luồng trong lĩnh vực ngành nghề về kĩ thuật công nghệ.

- Giáo dục công nghệ chuẩn bị cho học sinh tri thức nền tảng để lựa chọn nghề hay tiếp tục theo học các ngành kĩ thuật, công nghệ.
Như vậy chương trình môn Công nghệ có vai trò rất quan trọng để phát triển ở học sinh năng lực công nghệ, những phẩm chất đặc thù trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ để học tập, làm việc hiệu quả trong môi trường công nghệ ở gia đình, nhà trường, xã hội và lựa chọn ngành nghề thuộc các lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ.
Tuy nhiên khi thực hiện chương trình 2018 ở cấp học THPT, Công nghệ là môn học lựa chọn, đa số học sinh còn xem nhẹ và chỉ có một tỉ lệ nhỏ học sinh lựa chọn môn học này. Một trong các lí do là phương pháp giảng dạy của giáo viên chưa thu hút được học sinh, nội dung các bài dạy chưa gắn liền với thực tế, chưa theo kịp xu thế phát triển công nghệ hiện đại. Học sinh chưa được tiếp cận với các công nghệ hiện đại đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao. Làm thế nào để thu hút học sinh lựa chọn môn Công nghệ nói chung và Công nghệ nông nghiệp nói riêng, giúp học sinh tiếp cận với các công nghệ hiện đại trong nông nghiệp, chuẩn bị nền tảng để lựa chọn nghề nghiệp làm giàu trên chính quê hương của mình. Đây là cơ hội và thách thức cho mỗi giáo viên dạy môn Công nghệ nói chung và Công nghệ trồng trọt nói riêng.
Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh THPT trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10 bằng các bài tập tình huống”.

pdf 71 trang Thanh Ngân 19/02/2025 810
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh THPT trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10 bằng các bài tập tình huống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh THPT trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10 bằng các bài tập tình huống

Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh THPT trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10 bằng các bài tập tình huống
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN 
 TRƯỜNG THPT CỬA LÒ 2 
 =====  ===== 
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CHO 
HỌC SINH THPT TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ 
 TRỒNG TRỌT 10 BẰNG CÁC BÀI TẬP TÌNH HUỐNG. 
 LĨNH VỰC: SINH- CÔNG NGHỆ 
 Môn : Sinh học - Công nghệ 
 Tác giả : Trần Thị Lệ Hằng 
 : Hoàng Thị Duyên 
 Hoàng Thị Quỳnh Hương 
 Tổ : Khoa học tự nhiên 
 Thời gian : 2021- 2023 
 thực hiện 
 Số điện thoại : 0913.013.719 
 Năm 2023 2.4.1. Bảng mô tả các mức độ tương ứng của các biểu hiện NLVDKT ................. 41 
2.4.2. Một số công cụ hỗ trợ đánh giá NLVDKT ................................................... 42 
2.5. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ................... 42 
2.5.1. Mục đích khảo sát ......................................................................................... 42 
2.5.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ............................................................... 43 
2.5.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................................ 43 
2.5.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của giải pháp đề tài đã đề 
xuất .......................................................................................................................... 43 
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 45 
3.1.Mục đích thực nghiệm ....................................................................................... 45 
3.2. Nội dung thực nghiệm ...................................................................................... 45 
3.4. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................... 45 
3.5. Kết quả thực nghiệm ....................................................................................... 45 
3.5.1. Kết quả bài kiểm tra của HS ......................................................................... 45 
3.5.2.Kết quả đánh giá các biểu hiện của NLVDKT của HS.................................. 47 
PHẦN III. KẾT LUẬN ......................................................................................... 49 
1. Kết luận ............................................................................................................... 49 
2. Hướng phát triển của đề tài ................................................................................. 49 
3. Đề xuất, kiến nghị ............................................................................................... 49 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
PHỤ LỤC 
 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
1. Lý do chọn đề tài 
 Công nghệ là môn khoa học ứng dụng, nghiên cứu việc vận dụng quy luật tự 
nhiên và nguyên lí khoa học nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của con 
người. Công nghệ là môn học có vai trò quan trọng trong giáo dục phổ thông tại 
Việt Nam và nhiều quốc gia trên thế giới. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công 
nghiệp lần thứ tư đang hiện hữu, sự quan tâm mạnh mẽ của Việt Nam về giáo dục 
STEM, sự quan tâm đặc biệt tới giáo dục hướng nghiệp và phân luồng ở phổ thông 
thì giáo dục công nghệ càng được quan tâm coi trọng. 
 Chương trình Công nghệ phổ thông có những giá trị nổi bật: 
 - Giáo dục công nghệ giúp học sinh học tập và làm việc hiệu quả trong môi 
 trường công nghệ tại gia đình, cộng đồng và xã hội. 
 - Giáo dục công nghệ thúc đẩy giáo dục STEM, có ưu thế hình thành và 
 phát triển các năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, thiết kế. 
 - Giáo dục công nghệ là một trong những con đường chủ yếu thực hiện giáo 
 dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, đặc biệt là hướng nghiệp và 
 phân luồng trong lĩnh vực ngành nghề về kĩ thuật công nghệ. 
 - Giáo dục công nghệ chuẩn bị cho học sinh tri thức nền tảng để lựa chọn 
 nghề hay tiếp tục theo học các ngành kĩ thuật, công nghệ. 
 Như vậy chương trình môn Công nghệ có vai trò rất quan trọng để phát triển ở 
học sinh năng lực công nghệ, những phẩm chất đặc thù trong lĩnh vực kĩ thuật, 
công nghệ để học tập, làm việc hiệu quả trong môi trường công nghệ ở gia đình, 
nhà trường, xã hội và lựa chọn ngành nghề thuộc các lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ. 
 Tuy nhiên khi thực hiện chương trình 2018 ở cấp học THPT, Công nghệ là 
môn học lựa chọn, đa số học sinh còn xem nhẹ và chỉ có một tỉ lệ nhỏ học sinh lựa 
chọn môn học này. Một trong các lí do là phương pháp giảng dạy của giáo viên 
chưa thu hút được học sinh, nội dung các bài dạy chưa gắn liền với thực tế, chưa 
theo kịp xu thế phát triển công nghệ hiện đại. Học sinh chưa được tiếp cận với các 
công nghệ hiện đại đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao. Làm thế 
nào để thu hút học sinh lựa chọn môn Công nghệ nói chung và Công nghệ nông 
nghiệp nói riêng, giúp học sinh tiếp cận với các công nghệ hiện đại trong nông 
nghiệp, chuẩn bị nền tảng để lựa chọn nghề nghiệp làm giàu trên chính quê hương 
của mình. Đây là cơ hội và thách thức cho mỗi giáo viên dạy môn Công nghệ nói 
chung và Công nghệ trồng trọt nói riêng. 
 Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phát triển 
năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh THPT trong dạy học môn Công 
nghệ trồng trọt 10 bằng các bài tập tình huống”. 
 1 
 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 
 Chương 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về dạy học phát triển NLVDKT 
 cho HS THPT 
 1.1. Cơ sở lí luận 
 1.1.1 Một số khái niệm 
 - Khái niệm bài tập và BTTH: Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê (2000) định 
nghĩa: “Bài tập là bài giao cho HS làm để vận dụng những điều đã học được”. 
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang (1986): “Bài tập là bài ra cho HS làm để vận 
dụng những điều đã học nhằm hình thành kiến thức mới, củng cố, hoàn thiện, nâng 
cao kiến thức đã học”. Tác giả Lê Thanh Oai (2016) định nghĩa: “BTTH là dạng 
bài tập xuất phát từ các tình huống thực tiễn, được giao cho HS thực hiện để vận 
dụng những điều đã học nhằm hình thành kiến thức mới hoặc củng cố, hoàn thiện, 
nâng cao kiến thức đã học đồng thời phát triển năng lực người học”. Như vậy trong 
dạy học BTTH được hiểu là dạng bài tập có nội dung gắn liền với thực tiễn, đòi hỏi 
HS vận dụng các kiến thức đã học để giải thích hoặc giải quyết các vấn đề phát 
sinh. 
 Theo Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh (2014): “NLVDKT là khả năng 
của bản thân người học tự giải quyết những vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng và 
hiệu quả bằng cách áp dụng kiến thức đã lĩnh hội vào những tình huống, những 
hoạt động thực tiễn để tìm hiểu thế giới xung quanh và có khả năng biến đổi nó. 
NLVDKT thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá tình hoạt động 
để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức”. NLVDKT là khả năng chủ thể phát hiện 
được vấn đề thực tiễn, huy động được các kiến thức liên quan hoặc tìm tòi, khám 
phá các kiến thức nhằm thực hiện giải quyết các vấn đề thực tiễn đạt hiệu quả 
(Phan Thị Thanh Hội và Nguyễn Thị Thu Hằng, 2018). Như vậy dấu hiệu cơ bản 
của NLVDKT vào thực tiễn là khả năng người học huy động tổng hợp kiến thức đã 
học với thái độ tích cực để giải quyết có hiệu quả các vấn đề thực tiễn liên quan 
đến tự nhiên và đời sống cá nhân, cộng đồng. 
 1.1.2. Vai trò của BTTH trong việc phát triển NLVDKT 
 - Khi làm BTTH, HS phải nhận biết được vấn đề, huy động kiến thức liên 
quan để giải quyết vấn đề thực tiễn đặt ra. Qua đó, HS sẽ khắc sâu được kiến thức, 
mở rộng vốn hiểu biết của mình về thiên nhiên và con người, thực tiễn cuộc sống. 
 - Trong quá trình thực hiện BTTH, HS sẽ phát triển được các kĩ năng thu thập 
và xử lí thông tin để giải thích, đáng giá hoặc giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực 
tiễn. Khi đó, HS tạo thói quen luôn tự đặt ra câu hỏi về các vấn đề xung quanh và 
tìm câu trả lời hợp lí nhất, điều đó giúp HS linh hoạt nhạy bén và thích ứng nhanh 
với xã hội năng động trong cuộc sống sau này. 
 - BTTH kích thích HS hứng thú, yêu thích môn học hơn, đồng thời hình thành 
và phát triển lòng say mê nghiên cứu khoa học, công nghệ. 
 3 
mới và dựa trên kiến thức tự tìm hiểu đó để đưa ra các phương án giải quyết vấn đề 
thực tiễn đặt ra trong BTTH. GV có thể tổ chức cho HS hoạt động nhóm để các em 
có thể hợp tác cùng nhau đưa ra các phương án và lựa chọn phương án giải quyết 
vấn đề thực tiễn hợp lí nhất, qua đó rèn luyện NLVDKT, năng lực hợp tác và giao 
tiếp. Trong hoạt động luyện tập và vận dụng GV sử dụng BTTH để học sinh củng 
cố và nâng cao kiến thức đã học. 
 Quy trình sử dụng BTTH trong hình thành kiến thức: 
Bước 1: GV giao BTTH cho HS 
GV giao BTTH và nêu rõ nhiệm vụ HS phải thực hiện. 
Bước 2: Tổ chức thực hiện BTTH 
Tổ chức cho HS giải quyết BTTH theo nhiều hình thức khác nhau: 
- Làm việc cá nhân từng HS phân tích yêu cầu BTTH, tìm hiểu nội dung bài học, 
lựa chọn, thu thập thông tin, xác định giải pháp và thực hiện. GV theo dõi, có thể 
dẫn dắt thông tin khi cần thiết. HS chuẩn bị báo cáo kết quả thực hiện. 
- Tổ chức hoạt động nhóm: Tùy tình huống cụ thể mà theo nhóm nhỏ hoặc cả lớp 
hoặc cả hai hình thức này xen kẽ. Dù hình thức nào thì cũng cần kết hợp học cá 
nhân với học hợp tác, trong đó đảm bảo mỗi HS tự lực tối đa. Sản phẩm hoạt động 
cá nhân được chia sẻ trong nhóm nhỏ hoặc cả lớp và được GV sử dụng để đánh 
giá, tổ chức tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng. Những hoạt động này phát triển 
được ở HS các năng lực tư duy, phê pháp, phản biện, năng lực hợp tác, năng lực 
ngôn ngữ.. Trong quá trình hoạt động nhóm GV cần quan sát và hỗ trợ các nhóm 
nếu cần thiết. GV cần tạo môi trường tâm lí dân chủ, cởi mở để mọi HS mạnh dạn 
tham gia thảo luận kết quả thực hiện bài tập. Đó là cách làm cho BTTH được sử 
dụng đạt hiệu quả cao nhất. 
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện BTTH 
Bước 4: Kết luận về cách giải quyết BTTH 
Sau khi các cá nhân báo cáo, tổ chức thảo luận nhóm hoặc cả lớp, GV nhận xét, 
đưa ra cách giải quyết BTTH hợp lí nhất. 
 1.1.5. Cấu trúc NLVDKT vào thực tiễn 
 Các tiêu chí Biểu hiện 
Nhận biết vấn đề thực tiễn HS nhận ra được vấn đề phát sinh từ thực tiễn, phân 
 tích và làm rõ nội dung của vấn đề. 
Xác định các kiến thức liên - HS thiết lập được mối quan hệ giữa kiến thức đã 
quan đến vấn đề thực tiễn học hoặc kiến thức cần tìm hiểu với vấn đề thực tiễn. 
 - HS sắp xếp những nội dung kiến thức liên quan 
 một cách logic, khoa học. 
 5 
 Không biết phát hiện ra các vấn đề trong 
 68.2
 thực tế liên quan đến công nghệ
 Chưa gắn với thực tế sản xuất ở địa 66.67
 phương
 Không biết tìm nguồn thông tin liên quan 70.2
 đến Công nghệ.
 Kiến thức CN rộng, kĩ thuật phức tạp. 70.2
 Thiếu sự hướng dẫn của GV 60.6
 %HS đồng ý 
 Hình 1.1 Khó khăn thường gặp của học sinh trong quá trình phát triển 
 NLVDKT Công nghệ vào thực tiễn 
Dựa vào kết quả bảng 1.1 cho thấy mức độ đạt được chung về các tiêu chí đánh giá 
của NLVDKT CN vào thực tiễn của HS chủ yếu là mức trung bình và khá. Một số 
tiêu chí mức trung bình cao như: Khả năng phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và 
sử dụng kiến thức 69,7%, Khả năng độc lập sáng tạo trong việc xử lí vấn đề thực 
tiễn: 72,7%. Điều này phù hợp với kết quả hình 1.1, đa số HS còn gặp khó khăn 
trong việc phát triển NLVDKT Công nghệ, do thiếu sự hướng dẫn của GV 60,6%; 
Nội dung học chưa gắn liền với thực tế sản xuất ở địa phương 66,67%, từ đó các 
em khó khăn trong việc phát hiện ra các vấn đề trong thực tế liên quan đến công 
nghệ 68,2% và 70,2% HS được khảo sát không biết tìm kiếm nguồn thông tin liên 
quan đến công nghệ, có 70,2% HS cho rằng kiến thức công nghệ rộng, kĩ thuật 
phức tạp, khó tiếp cận. 
 1.2.2. Kết quả khảo sát GV 
 Chúng tôi đã tiến hành khảo sát GV theo phiếu khảo sát ở phụ lục 02 (đường 
link https://forms.gle/uFezsv53SGEgjiE58) thu được kết quả, cụ thể như sau: 
 Rút ra các kinh nghiệm từ vấn đề 70.8
 Tìm ra kiếm kiến thức mới 45.8
 Đề xuất được ý tưởng mới 45.8
 Lấy được các ví dụ có liên quan
 66.67
 Chỉ rõ các kiến thức liên quan 75
 Phân tích được nội dung vấn đề 79.2
 Có thể đặt các câu hỏi có vấn đề 54.2
 Nhận diện được vấn đề 91.7
 % GV đồng ý 0 20 40 60 80 100
 Hình 1.2 Nhận thức của GV về biểu hiện của NLVDKT của 
 HS THPT 
 7 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_phat_trien_nang_luc_van_dung_kien_thuc.pdf