Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi cho học sinh Lớp 11 trường THPT Lạng Giang số 3

Trước đây khi dạy học truyền thống giáo viên truyền thụ kiến thức một chiều, học sinh tiếp nhận kiến thức một cách thụ động, không được hoạt động và sáng tạo nhiều. Với cách dạy và học truyền thống bài học dễ nhàm chán và học sinh không phát huy được tích tích cực, chủ động và không phát huy được hết năng lực của mình.

Phương pháp diễn giảng, truyền thụ kiến thức một chiều, hình thức tổ chức cố định giới hạn trong bốn bức tường của lớp học khác xa với hình thức tổ chức lớp ở dạy học hiện đại. Nội dung của dạy học truyền thống gói chọn trong sách vở và những gì nhận được trên lớp do giáo viên truyền đạt.

Với cách học hiện đại, người học được tiếp cận kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau, đó là: giáo viên, sách, báo, bảo tàng, các học liệu mở, học qua internet. Dạy học trong môi trường hiện nay hết sức cơ động và linh hoạt, học ở lớp, học online, học trong phòng thí nghiệm, thực nghiệm ở hiện trường, thực tập tại các nhà máy, doanh nghiệp, tự học cá nhân, học và làm việc theo nhóm. Và trên hết, sự khác nhau đặc biệt giữa dạy và học truyền truyền thống với dạy và học hiện đại đó là việc ứng dụng một cách phổ biến những ứng dụng của khoa học công nghệ hiện đại vào công tác giảng dạy và học tập.

5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến:

Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ vào giảng dạy là một xu thế tất yếu, có vai trò quan trọng và sẽ đem lại lợi ích nhất định cho các cá nhân, tập thể và cho toàn xã hội. Khi nhận thức được vấn đề này một cách rõ ràng và chắc chắn, chúng ta sẽ sẵn sàng chấp nhận, tích cực phấn đấu, thay đổi tư duy, chung tay đổi mới toàn diện giáo dục theo hướng hiện đại.

Trước việc áp dụng mạnh mẽ công nghệ hiện đại vào công tác giảng dạy và học tập, trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19, việc dạy học trực tuyến, chuyển đổi số của giáo viên và học sinh là hết sức cần thiết để thích ứng với tình hình và đạt được hiệu quả cao trong dạy học.

Nhằm giúp giáo viên trong tổ vật lý và học sinh trường THPT Lạng Giang số 3 nâng cao năng lực số và kĩ năng chuyển đổi tôi chọn giải pháp “ Phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi cho học sinh lớp 11 trường THPT Lạng Giang số 3

doc 21 trang Thanh Ngân 27/07/2025 130
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi cho học sinh Lớp 11 trường THPT Lạng Giang số 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi cho học sinh Lớp 11 trường THPT Lạng Giang số 3

Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi cho học sinh Lớp 11 trường THPT Lạng Giang số 3
 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
 Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến trường THPT Lạng Giang số 3
Tôi ghi tên dưới đây:
 Số Họ và Ngày Nơi công tác Chức Trình độ Tỷ lệ (%) đóng góp vào
 TT tên tháng (hoặc nơi danh chuyên việc tạo ra sáng kiến
 năm thường trú) môn (ghi rõ đối với từng đồng
 sinh tác giả, nếu có)
 Tổ trưởng 
 Đỗ Văn 06/03/ Trường THPT chuyên 
 1 Tuyên 1982 Lạng Giang số 3 môn Thạc sĩ 100%
 Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: 
 1. Tên sáng kiến: Phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi cho học 
sinh lớp 11 trường THPT Lạng Giang số 3
 Điện thoại liên hệ của tác giả sáng kiến (hoặc đại diện nhóm tác giả sáng sáng 
kiến)
 - Họ và tên: Đỗ Văn Tuyên
 Điện thoại: 0982.156.322
 - Email: dvtuyen.lg3@bacgiang.edu.vn
 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: GD&ĐT- áp dụng giảng dạy môn vật lý.
 3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: tháng 9 năm 
 2022. 
 4. Tài liệu kèm theo: Thuyết minh mô tả giải pháp và kết quả thực hiện 
 2 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
 Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến ngành Giáo dục Bắc Giang
Tôi ghi tên dưới đây:
 Số Họ và Ngày Nơi công tác Chức Trình độ Tỷ lệ (%) đóng góp vào
 TT tên tháng (hoặc nơi danh chuyên việc tạo ra sáng kiến
 năm thường trú) môn (ghi rõ đối với từng đồng
 sinh tác giả, nếu có)
 Tổ trưởng 
 Đỗ Văn 06/03/ Trường THPT chuyên 
 1 Tuyên 1982 Lạng Giang số 3 môn Thạc sĩ 100%
 Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: 
 1. Tên sáng kiến: Phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi cho học 
sinh lớp 11 trường THPT Lạng Giang số 3
 Điện thoại liên hệ của tác giả sáng kiến (hoặc đại diện nhóm tác giả sáng sáng 
kiến)
 - Họ và tên: Đỗ Văn Tuyên
 Điện thoại: 0982.156.322
 - Email: dvtuyen.lg3@bacgiang.edu.vn
 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: GD&ĐT- áp dụng giảng dạy môn vật lý.
 4 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP
 VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi cho học sinh 
lớp 11 trường THPT Lạng Giang số 3
2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: từ ngày 10 tháng 
9 năm 2022. 
3. Các thông tin cần bảo mật: không
4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm 
 Trước đây khi dạy học truyền thống giáo viên truyền thụ kiến thức một 
chiều, học sinh tiếp nhận kiến thức một cách thụ động, không được hoạt động và 
sáng tạo nhiều. Với cách dạy và học truyền thống bài học dễ nhàm chán và học 
sinh không phát huy được tích tích cực, chủ động và không phát huy được hết 
năng lực của mình.
 Phương pháp diễn giảng, truyền thụ kiến thức một chiều, hình thức tổ 
chức cố định giới hạn trong bốn bức tường của lớp học khác xa với hình thức tổ 
chức lớp ở dạy học hiện đại. Nội dung của dạy học truyền thống gói chọn trong 
sách vở và những gì nhận được trên lớp do giáo viên truyền đạt. 
 Với cách học hiện đại, người học được tiếp cận kiến thức từ nhiều nguồn 
khác nhau, đó là: giáo viên, sách, báo, bảo tàng, các học liệu mở, học qua 
internet. Dạy học trong môi trường hiện nay hết sức cơ động và linh hoạt, học ở 
lớp, học online, học trong phòng thí nghiệm, thực nghiệm ở hiện trường, thực 
tập tại các nhà máy, doanh nghiệp, tự học cá nhân, học và làm việc theo nhóm. 
Và trên hết, sự khác nhau đặc biệt giữa dạy và học truyền truyền thống với dạy 
và học hiện đại đó là việc ứng dụng một cách phổ biến những ứng dụng của 
khoa học công nghệ hiện đại vào công tác giảng dạy và học tập.
 6 7. Nội dung:
 7.1. Thuyết minh giải pháp mới 
 7.1.1. Giải pháp 1: Phát triển năng lực số cho giáo viên vật lý trường 
THPT Lạng Giang số 3.
 * Nội dung giải pháp:
 Ở cấp độ cá nhân GV, năng lực kỹ số là những kỹ năng và kiến thức trang 
bị cho GV đó để sống, giảng dạy, học tập và làm việc trong một xã hội kỹ thuật 
số. Phát triển năng lực số của GV theo tôi được chia thành 4 nhóm chính là:
 Phát triển năng lực xử lý thiết bị, phần mền và dữ liệu: là các kỹ năng, 
kiến thức và hiểu biết về thiết bị, phần mềm, cách tìm kiếm, đánh giá và sử dụng 
thông tin. Điều này xem xét thông tin nói chung nhưng cũng là cách nó được thể 
hiện trong phương tiện (văn bản, hình ảnh, video và âm thanh) và ở dạng dữ liệu 
(số, biểu đồ, đồ thị, số liệu thống kê).
 Phát triển năng lực đổi mới, sáng tạo và giải quyết vấn đề: là các kỹ 
năng, kiến thức và sự hiểu biết mà bạn có để thiết kế, tạo và sản xuất nhiều loại 
vật liệu kỹ thuật số (văn bản, bài giảng điện tử, thuyết trình, video, hình ảnh, âm 
thanh, trang web.). Ngoài ra, đó là về cách bạn có thể nghiên cứu, giải quyết 
vấn đề và tạo ra ý tưởng mới bằng cách sử dụng các công cụ và kỹ thuật số.
 Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác: là khả năng làm việc với mọi 
người, tham gia và kết nối thông qua các phương tiện kỹ thuật số (zalo, 
mesenger, Ms team, Zoom..)
 Phát triển năng lực học tập : là khả năng sử dụng các tài nguyên học tập 
kỹ thuật số để theo dõi, nắm bắt các kiến thức và xu hướng công nghệ kỹ thuật 
số
 * Các bước tiến hành thực hiện giải pháp: 
 8 Sử dụng Azota cho hoạt động kiểm tra, đánh giá, ôn tập
- Cùng đồng nghiệp xác định các địa chỉ có thể lồng ghép ICT để phát triển NLS 
và KNCĐ trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở môn học của mình.
- Tổ chức thảo luận về việc xây dựng Kế hoạch bài dạy (Giáo án) lồng ghép phát 
triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi cho học sinh.
- Đề xuất với các nhà quản lí GD về việc nâng cao năng lực sử dụng CNTT cho 
giáo viên.
- Để ứng dụng CNTT-TT một cách hiệu quả trong dạy học, GV nên sử dụng 
Khung 4A như sau:
* Tiếp cận. (ACCESS)
Nhìn vào kế hoạch bài dạy của thầy, cô hãy dành cho biết:
+ Học sinh cần có những kỹ năng ICT nào để tiếp cận bài học?
+ Những gì ICT sẽ tăng cường khả năng tiếp cận bài học?
* Kiểm tra. (ASSESS)
 10 Bước này liên quan đến việc xem xét lại những gì HS đã học được có liên quan 
đến CNTT-TT. Cần lưu ý rằng bên cạnh việc đánh giá kết quả học tập của học 
sinh cần lưu ý đến đánh giá sự phát triển năng lực số của học sinh song với 
những nội dung môn học. Do vậy, cần chú ý dành thời gian:
- Lập kế hoạch cách bạn có thể đánh giá học sinh về năng lực số trong bài học.
- Lập kế hoạch đánh giá việc ứng dụng CNTT để giảng dạy như thế nào?
 - Kết quả thực hiện giải pháp:
 Việc phát triển năng lực số giúp GV nâng cao tính sáng tạo và trở nên linh 
hoạt hơn trong quá trình giảng dạy của mình. Thầy cô không chỉ bó buộc trong 
khối lượng kiến thức hiện có mà còn được tìm hiểu thêm và kết nối những kiến 
thức của cả những chuyên ngành khác như tin học và học hỏi được các kỹ năng 
sử dụng hình ảnh, âm thanh trong việc thiết kế bài giảng; Bài giảng ngày càng 
phong phú, hấp dẫn hơn; Dễ dàng chia sẻ bài giảng với đồng nghiệp, cùng nhau 
thảo luận và nâng cao chất lượng bài giảng của mình.
 Khi phát triển năng lực số thì chất lượng giáo viên được nâng cao, các 
phương pháp giảng dạy được thay đổi theo chiều hướng tích cực. Rõ ràng, 
những ứng dụng công nghệ mới sẽ không chỉ mang lại lợi ích cho người học và 
người dạy mà còn có ý nghĩa rất trọng với sự phát triển của cả xã hội và đất 
nước.
 7.1.2. Giải pháp 2: Kĩ năng chuyển đổi cho học sinh lớp 11 trường THPT 
Lạng Giang số 3.
 - Nội dung giải pháp:
 Theo các tổ chức Quốc tế, bên cạnh năng lực số thì những kĩ năng quan 
trọng đối với học sinh là những kĩ năng chuyển đổi bao gồm các kỹ năng tư duy 
bậc cao và kĩ năng sống như: giải quyết vấn đề, hợp tác, sáng tạo, quản lý cảm 
xúc, thấu hiểu và giao tiếp tạo điều kiện cho trẻ em và thanh thiếu niên trở thành 
những người học nhanh nhẹn, dễ thích nghi và là những công dân được trang bị 
để tự điều chỉnh, định hướng khi phải đối mặt với các thách thức cá nhân, học 
tập, xã hội và kinh tế. 
 12 với các thách thức cá nhân, học tập, xã hội và kinh tế. Kĩ năng chuyển đổi đi 
kèm với kiến thức và giá trị nhằm kết nối, củng cố và phát triển các kĩ năng khác 
cũng như xây dựng kiến thức sâu rộng hơn. 
 * Các bước tiến hành:
- Hướng dẫn cho các em sử dụng Internet để truy cập và tìm kiếm thông tin bổ 
ích trên mạng hỗ trợ cho việc học tập, vui chơi, giải trí của các em. 
+ Một số trang Web mà giáo viên đã hướng dẫn các em HS truy cập và khai 
thác, sử dụng thông tin, tài liệu trên không gian mạng
 thuvienvatly.com
 14 - Hướng dẫn học sinh sử dụng được các phần mềm hỗ trợ học tập để tương tác 
với giáo viên trong việc nhận, làm và nộp bài như các phần mềm Zalo, 
Microsost Team
- Lập các CLB, nhóm qua các phần mềm trao đổi thông tin, hợp tác trong môi 
trường số.
=> Việc nâng cao kĩ năng chuyển đổi giúp cho HS được tiếp cận phương pháp 
dạy học mới hấp dẫn hơn hẳn phương pháp đọc - chép truyền thống; Sự tương 
tác giữa thầy cô và học trò cũng được cải thiện đáng kể, học sinh có nhiều cơ hội 
được thể hiện quan điểm cũng như chính kiến riêng của mình; Giúp cho giáo 
viên hiểu thêm về năng lực, tính cách và mức độ tiếp thu kiến thức của học trò, 
từ đó có những điều chỉnh phù hợp và khoa học để thúc đẩy phát triển năng lực 
của từng cá nhân người học; Rèn luyện kỹ năng cần thiết ngay từ khi còn ngồi 
trên ghế nhà trường.
* Kết quả khi thực hiện giải pháp
 Sau khi giải pháp được áp dụng:
 - 100% học sinh biết truy cập vào các trang Web và khai thác, sử dụng 
các thông tin, tài liệu trên trang Web đó.
 - 100% học sinh biết sử dụng các phần mềm ứng dụng học tập, lớp học ảo 
như azota, Microsost Team.
 - Các giáo viên tham gia đều sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ dạy 
học như Microsost Team., phần mềm hỗ trợ giao bài, kiểm tra đánh giá học 
sinh như Azota
 - Giải pháp phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi trong giảng dạy 
tôi thường xuyên sử dụng cho học sinh các lớp 11A1, 11A4, 11A8 ở trường 
THPT Lạng Giang số 3 trong năm học 2021 - 2022 và đang sử dụng cho học 
sinh lớp 11A1, 11A2, 11A3 của năm học 2022 - 2023.
 16 Điểm TBM cuối kì 1 năm năm học 2021-2022 Điểm TBM cuối kì 1 năm học 2022-2023
 (không, ít phát triển NLS, KNCĐ (thường xuyên phát triển NLS, KNCĐ vào giảng 
 vào giảng dạy) dạy)
Lớp Sĩ Giỏi Khá Trb Yếu Lớp Sĩ Giỏi Khá Trb Yếu
 số số
11A1 45 39 6 0 0 11A1 45 45 0 0 0
11A6 44 0 5 25 14 11A4 43 27 16 0 0
11A11 32 0 9 28 5 11A8 44 0 12 31 1
 Tổng 121 39 20 43 19 Tổng 132 72 28 31 1
 số (32,3% (16,5%) (35,5%) số (54,5%) (21,2%) (23,5%)
 (15,7%) (0,8%)
 )
 Những lớp 11, giáo viên khác dạy của năm 2021-2022, không hoặc ít phát 
triển NLS, KNCĐ có kết quả học sinh giỏi thấp hơn nhiều và kết quả học sinh 
trung bình cao hơn nhiều so với những lớp tôi dạy năm học 2022-2023 có 
thường xuyên phát triển NLS, KNCĐ.
+ Đối với những lớp 11 giáo viên khác dạy trong năm 2022 - 2023 không (ít) 
phát triển NLS, KNCĐ và những lớp 11 tôi dạy, thường xuyên phát triển NLS, 
KNCĐ trong năm 2022 - 2023, kết quả như sau:
 Điểm giữa kì II năm học 2022-2023 Điểm giữa kì II năm học 2022-2023
 (không, ít phát triển NLS, KNCĐ vào giảng dạy) (thường xuyên phát triển NLS, KNCĐ vào giảng 
 dạy)
Lớp Sĩ Giỏi Khá Trb Yếu Lớp Sĩ Giỏi Khá Trb Yếu
 số số
11A5 44 3 9 23 9 11A1 44 44 0 0 0
11A6 44 7 12 24 1 11A2 43 36 7 0 0
11A10 42 2 11 24 5 11A3 44 40 4 0 0
 Tổng 130 12 32 71 15 Tổng 131 120 11 0 0 
 số (24,6%) (54,6%) số (91,6%) (8,4%)
 (9,2%) (11,4%)
 18

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_phat_trien_nang_luc_so_va_ki_nang_chuy.doc