Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực số cho học sinh trong dạy học Địa lí theo hướng chuyển đổi số

Quá trình hội nhập quốc tế đã tạo ra những cơ hội đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức đối với tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, trong đó có giáo dục. Khoa học công nghệ phát triển đòi hỏi đội ngũ lao động ngày càng cao ở về năng lực hành động, tư duy sáng tạo và có khả năng giải quyết các vấn đề trong thực tiễn….Để nguồn lao động hiện tại và tương lai đáp ứng được những yêu cầu mới thì ngành giáo dục cần được nâng cao hơn nữa chất lượng. Nghị quyết số 29 - NQ/TW đã nêu rõ quan điểm chỉ đạo “…Chuyển mạnh từ quá trình giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lí luận gắn với thực tiễn,…”, đặc biệt là vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và phát triển năng lực số cho học sinh (HS).

Việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã giúp hỗ trợ lớn trong việc thay đổi phương pháp dạy học từ truyền thống sang tích cực, giúp người dạy và người học phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động và đạt hiệu quả cao trong dạy học. Từ mô hình lớp học tập trung dần chuyển sang các mô hình dạy học trực tuyến, sử dụng công nghệ thông tin - truyền thông (CNTT-TT) để hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, học tập. Qua đó, người học có thể tiếp cận tri thức mọi nơi, mọi lúc, có thể chủ động trong việc học tập và ứng dụng kiến thực vào thực tiễn.

Với mong muốn góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lí phù hợp với xu thế giáo dục hiện đại, đáp ứng mục tiêu hình thành và phát triển năng lực học sinh, chúng tôi đã tiến hành chọn đề tài: "Phát triển năng lực số cho học sinh trong dạy học Địa lí theo hướng chuyển đổi số".

docx 25 trang Thanh Ngân 19/07/2025 110
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực số cho học sinh trong dạy học Địa lí theo hướng chuyển đổi số", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực số cho học sinh trong dạy học Địa lí theo hướng chuyển đổi số

Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực số cho học sinh trong dạy học Địa lí theo hướng chuyển đổi số
 MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT
- CNTT: Công nghệ thông tin
- CNTT-TT (ICT): Công nghệ thông tin - truyền thông
- GV: Giáo viên
- GDĐT: Giáo dục và đào tạo
- HS: Học sinh
- THPT: Trung học phổ thông cho HS qua các bài học trong chương trình Địa lí lớp 9.
- Thiết kế dạy học các bài học minh họa trong chương trình Địa lí lớp 9.
- Thực nghiệm sư phạm đánh giá hiệu quả về phát triển năng lực số cho HS 
thông qua việc tổ chức dạy học theo hướng chuyển đổi số cho HS.
3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu.
a. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Học sinh lớp 9 trường THCS tôi phụ trách
b. Thời gian nghiên cứu: Năm học 2022-2023
4. Phương pháp nghiên cứu: 
- Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp điều tra, khảo sát.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
 PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận.
a. Khái niệm năng lực số.
 Theo UNESCO (2018), khái niệm năng lực công nghệ số là: khả 
năng tiếp cận, quản lý, hiểu, tích hợp, giao tiếp, đánh giá và tạo thông tin 
một cách an toàn và hợp lý thông qua công nghệ kỹ thuật số phục vụ cho 
việc làm và lập nghiệp. Năng lực công nghệ số bao gồm các năng lực khác 
nhau liên quan đến kĩ năng CNTT-TT, kiến thức thông tin và truyền thông.
 Năm 2018, Ủy ban Châu Âu sử dụng khái niệm năng lực số: 
“Năng lực số liên quan đến việc sử dụng cũng như tham gia vào công nghệ 
số một cách tự tin, chủ động và có trách nhiệm phục vụ cho học tập, làm 
việc và tham gia vào xã hội. Năng lực số gồm có kiến thức về thông tin và 
số liệu, truyền thông và hợp tác, kiến thức truyền thông, tạo nội dung số thành phần (dựa trên Khung năng lực của UNESCO-2019). Việc thiết kế mức 
độ năng lực số cho từng cấp học sẽ góp phần quan trọng giúp các nhà trường, 
các tổ chức, cá nhân xã hội trong việc lập kế hoạch dạy học. Năng lực số sau 
mỗi cấp học thể hiện một mức tăng trưởng thể hiện ở mức độ nhận thức của HS, 
mức độ phức tạp của các nhiệm vụ mà HS xử lý được cũng như mức độ tự chủ 
của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ.
2. Cơ sở thực tiễn.
 Những năm gần đây, ngành giáo dục rất quan tâm đến việc ứng dụng ICT 
vào hoạt động giảng dạy. Khi dịch Covid-19 xảy ra trên toàn cầu đã ảnh hưởng 
đến mọi lĩnh vực của cuộc sống trong đó có ngành GDĐT. Nhiều cơ sở giáo dục 
phổ thông sử dụng phần mềm quản lý trường học, sổ điểm điện tử, học bạ điện 
tử, áp dụng giảng dạy online. Lớp học trở thành lớp học trực tuyến. Việc khai 
thác và tiếp nhận tri thức trở nên đa chiều, HS có môi trường để phát huy các 
năng lực, sở trường và sự sáng tạo của mình. GV và HS có thể cùng nhau nâng 
cao chất lượng dạy học và phát triển các năng lực trong đó có năng lực số.
 Cùng với ảnh hưởng của dịch bệnh, sự phát triển của công nghệ số đã 
thúc đẩy nhu cầu ứng dụng ICT vào dạy học của cả GV và HS, trong đó có môn 
Địa lí. Để đánh giá được nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học hiện nay, chúng 
tôi đã tiến hành khảo sát nhu cầu ứng dụng ICT vào học tập đối với HS và giảng 
dạy đối với GV. Việc khảo sát được được tiến hành bằng việc sử dụng phần 
mềm Google Forms trên số lượng 232 học sinh lớp 9 của trường tôi và thu được 
kết quả như sau:
 Bảng 1: Kết quả khảo sát ban đầu về nhu cầu ứng dụng ICT trong học tập 
 (Dành cho HS)
 Mức độ cần thiết
 (Đơn vị: %)
STT Các vấn đề/nội dung
 Không Có cũng được Cần Rất 
 cần không có cũng thiết cần đã được chú ý, nhiều HS đã có nhu cầu ứng dụng ICT vào phục vụ cho việc học 
tập. Tuy nhiên phần lớn HS vẫn chưa nhận thấy rõ mức độ cần thiết của việc 
ứng dụng ICT vào học tập. Đối với các em nhu cầu ứng dụng ICT chủ yếu phục 
vụ cho mục đích giải trí nhiều hơn như để chơi game, lướt web, chơi Facebook, 
Zalo Vì vậy để thực hiện thành công chuyển đổi số trong dạy học điều quan 
trọng là ngành giáo dục cùng GV và HS phải hiểu rõ tầm quan trọng, sự cần 
thiết phải thực hiện chuyển đổi số tại thời điểm hiện tại và trong tương lai.
3. Các giải pháp tổ chức dạy học theo hướng chuyển đổi số nhằm phát 
triển năng lực số cho học sinh.
a. Xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số cho học sinh tại trường.
b. Thực hiện kế hoạch thông qua các bước sau: 
Bước 1. Đánh giá ban đầu: Thực trạng việc dạy học và nhu cầu ứng dụng 
ICT trong dạy học của hai trường.
 Sử dụng phiếu khảo sát đánh giá sơ bộ năng lực số của HS điều chỉnh xây 
dựng khung (về miền năng lực, năng lực thành phần và mức độ thành thạo) 
cho HS của trường THPT Huỳnh Thúc Kháng và THPT Lê Viết Thuật và nhận 
được kết quả như sau:
Bảng 3: Kết quả khảo sát ban đầu về thực trạng ứng dụng ICT trong dạy học
 Tình trạng
 (Đơn vị: %)
 STT Nội dung/ vấn đề Có nhưng Thành 
 Chưa chưa thạo
 thành thạo
 1 Em đã từng sử dụng thiết bị số như điện thoại 12,5 74,5 13,0
 thông minh, máy tính cho việc học
 2 Em đã có thể sử dụng các phần mềm trong các 84,6 10,3 5,1
 thiết bị số cho việc học năng lực
1. Sử dụng 1.1. Sử dụng thiết bị phần cứng: HS sử dụng thành thạo các thiết bị 
các thiết bị số như máy tính, điện thoại thông minh, ti vi có kết nối máy tính, 
kỹ thuật số kết nối mạng, Ipad....
 1.2. Sử dụng phần mềm trong thiết bị số: HS có khả năng sử dụng 
 các phần mềm trong học tập như
 - Microsft PowerPoint: Thiết kế, biên tập học liệu số và trình diễn
 - Paint: Thiết kế, biên tập học liệu số và trình diễn.
 - Padlet: Hỗ trợ kiểm tra đánh giá, hỗ trợ dạy học trực tuyến, hỗ trợ 
 quản lí lớp học và hỗ trợ học sinh chia sẽ thông tin.
 - Quizizz: Hỗ trợ kiểm tra đánh giá, hỗ trợ dạy học trực tuyến, hỗ 
 trợ quản lí lớp học và hỗ trợ HS.
 - Zoom: Hỗ trợ dạy học trực tuyến, quản lí lớp học, tăng cường 
 tương tác giữa GV và HS.
2. Kĩ năng 2.1. Duyệt, tìm kiếm và lọc dữ liệu, thông tin và nội dung số.
về thông tin - Biết cách tra cứu và tìm kiếm được nguồn dữ liệu, thông tin có 
và dữ liệu tính xác thực, các nguồn học liệu chính thống, các trang web tin cậy 
 như:  (Trang Địa lí)
  (Trò chơi Địa lí)
 ục thống kê)
 2.2. Đánh giá dữ liệu, thông tin và nội dung số:
 Phân tích, so sánh, đánh giá được độ tin cậy, tính xác thực của các 
 nguồn dữ liệu, thông tin và nội dung số ở mức độ đơn giản.
 2.3. Quản lý dữ liệu, thông tin và nội dung số:
 + Tổ chức, lưu trữ và truy xuất được các dữ liệu, thông tin và nội 
 dung trong môi trường số.
 + Xử lý và sử dụng hiệu quả công cụ số và thông tin tìm được để 
 đưa ra những quyết định sáng suốt trong môi trường có cấu trúc 4.2. Tích hợp và tinh chỉnh nội dung số:
 Một số ít HS có thể sửa đổi, tinh chỉnh cải tiến được các thông tin 
 và
 nội dung số để tạo ra các sản phẩm mới của mình phù hợp yêu 
 cầu, trình bày và chia sẻ được ý tưởng thể hiện trong sản phẩm số.
 4.3. Bản quyền:
 Phần lớn HS hiểu và thưc hiện được các quy định về bản quyền đối 
 với dữ liệu thông tin và nội dung số.
 4.4. Lập trình:
 Một số ít HS sẽ tiếp cận miền năng lực này.
 5. An 5.1. Bảo vệ thiết bị:
 toàn - Bảo vệ các thiết bị và nội dung số
kĩ thuật số - HS hiểu về các rủi ro và mối đe dọa trong môi trường số.
 - Biết về các biện pháp an toàn và bảo mật, chú ý đến độ tin cậy và 
 quyền riêng tư.
 5.2. Bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư:
 - Biết cách và ý thức về việc bảo vệ dữ liệu cá nhân của mình và 
 quyền riêng tư.
 5.3. Bảo vệ sức khỏe tinh thần và thể chất:
 - Có các biện pháp phòng tránh các tác động tiêu cực tới sức khỏe 
 và các mối đe dọa đối với thể chất và tinh thần khi khai thác và sử 
 dụng công nghệ số.
 - Có khả năng đối mặt với tình huống khó khăn trong môi trường 
 số. Nhận thức về công nghệ số vì lợi ích xã hội và hòa nhập xã hội.
 5.4. Bảo vệ môi trường:
 - Hiểu về tác động ảnh hưởng của công nghệ số đối với môi trường 
 và có các hành vi sử dụng công nghệ số đảm bảo không gây hại tới 
 môi trường. hoạch bài dạy.
Bước 4. Triển khai thực hiện dạy học phát triển năng lực số cho học sinh.
- Tổ chức dạy học các bài học có tích hợp lồng ghép phát triển năng lực số cho 
HS, thực hiện chuyển đổi số trong điều kiện cho phép.
- GV xác định sẽ đóng vai trò trong việc thiết kế và thực hiện chương trình nên 
khi thực hiện cần tôn trọng và nắm vững năng lực số của các đối tượng HS.
*Giáo án minh họa
 TIẾT 6: TÊN BÀI DẠY: SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT 
 NAM
 Môn học/Hoạt động giáo dục: ĐỊA LÍ; Lớp: 9
 Thời gian thực hiện: (1 tiết)
I. MỤC TIÊU 
1. Kiến thức
- Trình bày được cơ cấu và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta trong công 
cuộc Đổi mới.
- Đánh giá được những thành tựu và thách thức của nền kinh tế nước ta trong 
giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết các khó khăn và thách thức hiện nay 
của nước ta
2. Năng lực
* Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: biết chủ động tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập 
được giao.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Trình bày suy nghĩ/ ý tưởng, lắng nghe/ phản 
hồi tích cực; giao tiếp và hợp tác khi làm việc nhóm.
- Năng lực số: tìm hiểu, phân tích thông tin, sắp xếp và báo cáo trước lớp dựa 
vào thông tin tìm được
* Năng lực Địa Lí
- Năng lực nhận thức khoa học địa lí: Rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ, kĩ năng d) Cách thực hiện:
Bước 1: Giao nhiệm vụ: Giáo viên mời GS nhóm 1 lên trình bày phần chuẩn bị 
( video- Clip) đã giao về tìm hiểu về đặc điểm nền kinh tế nước ta trước và 
trong đổi mới 
Bước 2: HS quan sát clip.
Bước 3: HS trình bày kết quả. Đại diện nhóm trả lời, các nhóm khác nhận xét, 
bổ sung.
Bước 4: GV nhận xét và dẫn dắt vào bài học.
2. Hoạt động: Hình thành kiến thức mới
2.1. Hoạt động 1: Nền kinh tế nước ta trong thời kì đổi mới ( 20 phút)
a) Mục đích:
HS có những hiểu biết cần thiết về xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong 
thời kỳ đổi mới.
b) Nội dung:
- HS dựa vào nội dung sách giáo khoa và khai thác bản đồ, biểu đồ để trả lời các 
câu hỏi.
❖ Nội dung chính:
 - Công cuộc đổi mới nền kinh tế được triển khai năm 1986.
 1. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
 + Chuyển dịch cơ cấu ngành: Giảm tỉ trọng của khu vực nông, lâm, ngư 
nghiệp, tăng tỉ trọng khu vực công nhghiệp –xây dựng, khu vực dịch vụ chiếm tỉ 
trọng cao nhưng xu hướng còn nhiều biến động.
 + Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ: hình thành các vùng chuyên canh nông 
nghiệp, các lãnh thổ tập trung công nghiệp, dịch vụ; các vùng kinh tế phát triển 
năng động.
 + Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế: Từ nền kinh tế chủ yếu là khu 
vực nhà nước và tập thể sang nền kinh tế nhiều thành phần.
 c) Sản phẩm:
- Công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước bắt đầu từ năm 1986. Nét đặc trưng 2002.
Bước 2: Thảo luận theo nhóm: 
+ Nhóm 1: Dựa vào biểu đồ hình 6.1. Phân tích xu hướng chuyển dịch kinh tế 
ngành kinh tế?
+ Nhóm 2: Dựa vào hình 6.2 và SGK. Cho biết sự chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ 
diễn ra như thế nào? 
+ Nhóm 3: Dựa vào bảng 6.1. Nêu rõ sự chuyển dịch thành phần kinh tế nước 
ta?
+ Nhóm 4: Nền kinh tế nhiều thành phần đem lại điều gì cho nền kinh tế nước 
ta? Xác định trên lược đồ các vùng kinh tế ở nước ta. Cho biết vùng kinh tế nào 
không giáp biển?
Bước 3: Cặp đôi HS thực hiện nhiệm vụ, trao đổi kết quả làm việc và ghi vào 
giấy nháp. Trong quá trình HS làm việc, GV phải quan sát, theo dõi, đánh giá 
thái độ
Bước 4: Trình bày trước lớp, các HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 5: GV nhận xét, bổ sung và chuẩn kiến thức.
GV nhấn mạnh sự kết hợp kinh tế đất liền và kinh tế biển đảo là đặc trưng của 
hầu hết các vùng kinh tế. Vùng kinh tế trọng điểm: là các vùng được nhà nước 
quy hoạch tổng thể nhằm tạo ra các động lực phát triển cho toàn bộ nền kinh tế.
2.2. Hoạt động 2: Những thành tựu và thách thức ( 15 phút)
a) Mục đích:
HS nắm được những thành tựu, khó khăn và thách thức trong quá trình phát 
triển kinh tế xã hội.
b) Nội dung:
2. Những thành tựu và thách thức
a. Thành tựu: 
+ Kinh tế tăng trưởng tương đối vững chắc.
+ Cơ cấu kinh tế đang chuyển theo hướng công nghiệp hoá.
+ Nước ta đang hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_phat_trien_nang_luc_so_cho_hoc_sinh_tr.docx