Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực và dạy học trải nghiệm sáng tạo

Chương trình giáo dục phổ thông mới (2018) được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS, giúp người học làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời, có khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới.
Để đạt được mục tiêu đó, GV cần đổi mới cách thức tổ chức hoạt động học tập (HĐHT) nhằm tích cực hóa hoạt động của HS với phương châm: “Học tập trong hoạt động và bằng hoạt động”, từ đó, trong tổ chức dạy học cần hình thành và phát triển cho HS các năng lực cốt lõi đáp ứng thời đại mới như: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất. Trong đó, năng lực giao tiếp và hợp tác là một trong 3 năng lực chung cần hướng tới ở tất cả các môn học.
Việc hình thành được năng lực giao tiếp và hợp tác trong dạy học bộ môn toán nói riêng và các môn học khác nói chung, GV cần sử dụng phong phú, linh hoạt, hiệu quả các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, các hoạt động trải nghiệm. Thông qua đó HS sẽ hình thành được một số kỹ năng cần thiết như kỹ năng thuyết trình, kỹ năng hoạt động nhóm, kỹ năng tư duy phản biện, kỹ năng quản lý thời gian...
Từ những lý do đó, tôi nghiên cứu đề tài: “Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực và dạy học trải nghiệm sáng tạo”.
pdf 74 trang Thanh Ngân 21/11/2024 582
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực và dạy học trải nghiệm sáng tạo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực và dạy học trải nghiệm sáng tạo

Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực và dạy học trải nghiệm sáng tạo
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN 
 TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 5 
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 Đề tài: 
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC 
 CHO HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG 
 KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀ DẠY HỌC 
 TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO 
 LĨNH VỰC: TOÁN HỌC 
 Tác giả : Nguyễn Văn Lý 
 Số điện thoại : 0962908986 
 NGHỆ AN, NĂM 2023 5.2. Vai trò của dạy học trải nghiệm sáng tạo môn toán. ........................................ 26 
5.3. Xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng tạo ........................................ 27 
5.4. Tổ chức một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn toán THPT ... 27 
5.4.1. Thiết kế hoạt động trải nghiệm thông qua dạy học dự án ............................. 27 
5.4.2. Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo dưới hình thức ngoại khóa. .......... 33 
VI. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ................................................................................... 40 
VII. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP 
ĐƯỢC ĐỀ XUẤT ................................................................................................... 43 
7.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................ 43 
7.2. Nội dung và phương pháp khảo sát .................................................................. 43 
7.2.1. Nội dung khảo sát .......................................................................................... 43 
7.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ...................................................... 44 
7.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................................... 44 
7.3.1. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi đối với giáo viên ...................................... 45 
7.3.2. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi đối với học sinh ....................................... 45 
7.4. Kết quả khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi các giải pháp được đề xuất .................. 46 
7.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất .................................................... 46 
PHẦN III: KẾT LUẬN ........................................................................................... 48 
1. Kết luận ............................................................................................................... 48 
2. Ý nghĩa ................................................................................................................ 48 
3. Đề xuất và kiến nghị ............................................................................................ 49 
3.1. Đề xuất ............................................................................................................. 49 
3.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 49 
PHỤ LỤC 
 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 
 1. Lý do chọn đề tài: 
 Chương trình giáo dục phổ thông mới (2018) được xây dựng theo định hướng 
phát triển phẩm chất và năng lực HS, giúp người học làm chủ kiến thức phổ thông, 
biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời, có khả năng lựa 
chọn nghề nghiệp phù hợp, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh 
toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới. 
 Để đạt được mục tiêu đó, GV cần đổi mới cách thức tổ chức hoạt động học tập 
(HĐHT) nhằm tích cực hóa hoạt động của HS với phương châm: “Học tập trong 
hoạt động và bằng hoạt động”, từ đó, trong tổ chức dạy học cần hình thành và phát 
triển cho HS các năng lực cốt lõi đáp ứng thời đại mới như: năng lực tự chủ và tự 
học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực 
ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công 
nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất. Trong đó, năng lực 
giao tiếp và hợp tác là một trong 3 năng lực chung cần hướng tới ở tất cả các môn 
học. 
 Việc hình thành được năng lực giao tiếp và hợp tác trong dạy học bộ môn toán 
nói riêng và các môn học khác nói chung, GV cần sử dụng phong phú, linh hoạt, 
hiệu quả các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, các hoạt động trải nghiệm. 
Thông qua đó HS sẽ hình thành được một số kỹ năng cần thiết như kỹ năng thuyết 
trình, kỹ năng hoạt động nhóm, kỹ năng tư duy phản biện, kỹ năng quản lý thời 
gian... 
 Từ những lý do đó, tôi nghiên cứu đề tài: “Phát triển năng lực giao tiếp và 
hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực và dạy học 
trải nghiệm sáng tạo”. 
 2. Mục đích nghiên cứu 
 Trên cơ sở nghiên cứu lý luận dạy học, lý thuyết về một số kỹ thuật dạy học 
tích cực tôi đã tiến hành sử dụng một số KTDH tích cực và đồng thời cho HS 
tham gia một số hoạt động trải nghiệm để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác 
cho HS. 
 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
 HS các khối lớp trong trường THPT Nghi Lộc 5. 
 Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS thông qua việc sử dụng một số 
kỹ thuật dạy học tích cực và hoạt động trải nghiệm áp dụng cho môn toán. 
 4. Kế hoạch nghiên cứu 
 Trên cơ sở mục đích nghiên cứu ở trên, tôi đề ra các nhiệm vụ và kế hoạch 
nghiên cứu cụ thể như sau: 
 1 PHẦN II. NỘI DUNG 
 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 
 1. Cơ sở lý luận 
 1.1. Giao tiếp và hợp tác 
 1.1.1. Giao tiếp 
 Giao tiếp là một quá trình hoạt động trao đổi thông tin giữa người nói và người 
nghe nhằm đạt được một mục đích nào đó. Mục đích của giao tiếp là nhằm thiết lập 
và củng cố các mối quan hệ xã hội. Hoạt động giao tiếp có thể tiến hành bằng ngôn 
ngữ hoặc bằng các hệ thống ký hiệu khác. Trong đó, giao tiếp bằng ngôn ngữ là hoạt 
động giao tiếp chủ đạo trong đời sống con người. 
 Khái niệm về năng lực giao tiếp lần đầu được xuất hiện trong những năm 1970 
khi nhà ngôn ngữ học Hymes phân biệt hai loại năng lực: “năng lực ngữ pháp” và 
“năng lực sử dụng”. Từ đó, khái niệm “năng lực giao tiếp” được hình thành để chỉ 
việc sử dụng hiệu quả ngôn ngữ trong một tình huống xã hội cụ thể. 
 Đối với A. Abbou, năng lực giao tiếp được xem xét dưới góc độ xã hội nhiều 
hơn là ngôn ngữ. Theo Abbou, năng lực giao tiếp của một người nào đó là “tổng hợp 
năng lực vốn có và các khả năng thực hiện được hệ thống tiếp nhận và diễn giải các 
tín hiệu xã hội có được theo đúng như tập hợp các chỉ dẫn và quy trình đã được xây 
dựng và phát triển để tạo ra trong một tình huống xã hội các hành xử phù hợp với 
việc xem xét các dự định của mình”. 
 Dưới góc nhìn ngôn ngữ học của mình, Beautier – Casting lại cho rằng năng 
lực giao tiếp là “năng lực vốn có của người nói để hiểu một tình huống trao đổi ngôn 
ngữ và trả lời một cách thích hợp, bằng ngôn ngữ hay không bằng ngôn ngữ. 
 Giao tiếp giúp HS suy nghĩ để trình bày kết quả của mình đến người khác một 
cách rõ ràng và thuyết phục. Trong quá trình giao tiếp, các ý tưởng cũng được đánh 
giá xem xét từ nhiều góc nhìn giúp con người nhận thức vấn đề sâu sắc hơn. Đồng 
thời quá trình giao tiếp cũng tạo ra sự tương tác, kết nối về mặt cảm xúc tình cảm. 
 1.1.2. Hợp tác 
 Hợp tác là cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực 
nào đó, nhằm một mục đích chung. 
 Sự hợp tác diễn ra ở các mặt: Thể hiện khả năng làm việc hiệu quả và tôn trọng 
với các nhóm đa dạng; Vận dụng tính linh hoạt và sẵn lòng giúp ích trong việc thực 
hiện các thỏa hiệp cần thiết để đạt được mục tiêu chung; Giả định trách nhiệm được 
chia sẻ đối với công việc hợp tác và các đóng góp cá nhân có giá trị được thực hiện 
bởi mỗi thành viên trong nhóm. 
 Hợp tác trong dạy học là sự kết hợp giữa tính tập thể và tính cá nhân thực hiện 
 3 Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức, hiểu biết của con người để 
thực hiện một việc gì đó, có thể là việc nghề nghiệp mang tính kỹ thuật, chuyên môn 
hoặc việc liên quan đến cảm xúc, sinh tồn giao tiếp... 
 Kỹ năng không phải là khả năng đặc biệt cũng không phải kiến thức của bạn. 
Nó là sự thành thục, thông thạo một việc thông qua quá trình rèn luyện và đào tạo. 
 1.4. Kỹ năng làm việc nhóm hiệu quả 
 1.5. Kỹ năng giao tiếp hiệu quả 
 Đây là kỹ năng được xem là yếu tố then chốt đối với sự phát triển toàn diện của 
một người, dù là trong công việc hay các mối quan hệ riêng tư. Vì vậy, nghệ thuật 
giao tiếp - hiểu người và làm cho người khác hiểu mình là một trong những kỹ năng 
quan trọng cần phải rèn luyện để thực sự thành công. Vì vậy để giao tiếp có hiệu quả 
thì cần phải: 
 5 giỏi để hỗ trợ HS HS yếu hơn và đảm nhận nhiệm vụ của người hướng dẫn 
yếu kém - Ưu điểm: Tất cả đều được lợi. Những HS khá giỏi đảm 
 nhận trách nhiệm, những HS yếu kém được giúp đỡ. 
 - Nhược điểm: Ngoài việc mất thời gian thì chỉ có ít nhược 
 điểm, trừ khi những HS khá giỏi hướng dẫn sai. 
Phân chia theo năng Những HS yếu hơn sẽ xử lý các bài tập cơ bản, những học 
lực học tập khác sinh khá giỏi sẽ nhận được thêm các bài tập bổ sung. 
nhau - Ưu điểm: HS có thể xác định mục đích của mình. Ví dụ, 
 ai bị điểm kém trong môn toán thì có thể tập trung vào một 
 số ít bài tập. 
 - Nhược điểm: Cách làm này dẫn đến kết quả là nhóm học 
 tập cảm thấy bị chia thành những HS thông minh và những 
 HS kém. 
Phân chia theo các Được áp dụng thường xuyên khi học tập theo tình huống, 
dạng học tập những HS thích học tập với hình ảnh, âm thanh hoặc biểu 
 tượng sẽ nhận được những bài tập tương ứng. 
 - Ưu điểm: HS sẽ biết các em thuộc dạng học tập như thế 
 nào? 
 - Nhược điểm: HS chỉ học những gì mình thích và bỏ qua 
 những nội dung khác. 
Nhóm với các bài Ví dụ: Trong khuôn khổ một dự án, một số HS sẽ khảo sát 
tập khác nhau một xí nghiệp sản xuất , một số khác khảo sát cơ sở chăm 
 sóc xã hội,... 
 - Ưu điểm: Tạo điều kiện học tập theo kinh nghiệm đối với 
 những gì đặc biệt quan tâm. 
 - Nhược điểm: Thường chỉ áp dụng trong khuôn khổ một dự 
 án lớn. 
Phân chia HS nam - Ưu điểm: Có thể thích hợp nếu học về những chủ đề đặc 
và nữ trưng cho HS nam và nữ, ví dụ trong giảng dạy về tình dục 
 chủ đề lựa chọn nghề nghiệp,... 
 - Nhược điểm: Nếu bị lạm dụng có thể dẫn đến mất bình 
 đẳng nam nữ. 
 7 Tiến hành khảo sát thực trạng đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh 
giá học sinh cho 120 GV bất kỳ tại hai trường THPT bao gồm THPT Nghi Lộc V, 
THPT Nghi Lộc II. 
 Tôi đã tiến hành tổng hợp và đưa ra bảng số liệu sau: 
 Câu 1: Thầy cô đã tìm hiểu chương trình giáo dục phổ thông mới như thế nào? 
 Đã tìm hiểu kỹ 70/120 
 Mới tìm hiểu qua 50/120 
 Chưa tìm hiểu 0/120 
 Câu 2: Thầy cô đã tìm hiểu về các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực 
như thế nào? 
 Đã tìm hiểu kỹ các phương pháp, KTDH tích cực và đang vận 20/120 
 dụng hiệu quả vào dạy học. 
 Đã tìm hiểu về các phương pháp, KTDH tích cực và tỉnh 60/120 
 thoảng sử dụng. 
 Đã tìm hiểu về các phương pháp, KTDH tích cực và chưa sử 40/120 
 dụng. 
 Chưa tìm hiểu về các phương pháp, KTDH tích cực. 0/120 
 Câu 3: Trong quá trình dạy học thầy cô có thường xuyên tổ chức các hoạt động 
trải nghiệm sáng tạo cho học sinh không? 
 Thường xuyên tổ chức 30/120 
 Ít tổ chức 30/120 
 Chưa tổ chức 60/120 
 Câu 4: Trong quá trình vận dụng các phương pháp, KTDH tích cực, trải nghiệm 
sáng tạo thầy cô cảm thấy có những lợi ích nào? 
 Giáo viên - GV tổ chức các hoạt động cho HS chiếm lĩnh tri thức hạn chế 
 được việc thuyết trình một chiều. 
 - GV đánh giá được HS theo nhiều chiều hơn. 
 - GV nhìn nhận được các điểm mạnh yếu của HS trong quá trình 
 làm việc nhóm. 
 Học sinh - HS chủ động hơn trong học tập 
 - HS rèn luyện được các kỹ năng khi làm việc nhóm 
 - Tăng tính đoàn kết trong tập thể lớp 
 - HS hứng thú hơn trong học tập 
 9 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_phat_trien_nang_luc_giao_tiep_va_hop_t.pdf