Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực của học sinh trong dạy học Vật lí thông qua việc tự làm thí nghiệm từ những vật liệu đơn giản, dễ tìm
1. Tính cấp thiết
Bộ môn Vật lí là bộ môn khoa học thực nghiệm, vì vậy việc sử dụng các thí nghiệm trong các khâu của quá trình dạy học là vô cùng cần thiết đặc biệt là trong giai đoạn hình thành kiến thức mới. Tuy nhiên, hiện nay ở đa số các trường học, đồ dùng dạy học cho môn học này còn ít chưa đáp ứng đủ yêu cầu bộ môn. Nhiều bài học có những đơn vị kiến thức cần cụ thể hóa lại không có thí nghiệm trong sách giáo khoa khiến cho học sinh khó hiểu bài. Nếu nhà trường có được trang bị đồ dùng dạy học nhưng trong các giờ học có sử dụng dụng cụ thí nghiệm, do học sinh chưa cẩn thận hoặc thậm chí ý thức kém còn nghịch ngợm mà giáo viên không kiểm soát được hết đã làm hư hỏng dụng cụ thí nghiệm dẫn tới ngày càng thiếu dụng cụ hoặc có tiếp tục sử dụng thì chất lượng không cao. Việc khuyến khích học sinh tự làm thí nghiệm từ các vật liệu đơn giản sẽ giúp giáo viên chủ động trong giảng dạy, học sinh chủ động trong học tập không bị phụ thuộc vào dụng cụ thí nghiệm cấp phát.
Giáo dục Việt Nam đang hướng tới phát triển toàn diện năng lực người học, tuy nhiên chất lượng học sinh không đồng đều, nhiều học sinh chưa chú tâm học tập, chưa học bài cũ và chuẩn bị bài, học sinh còn ngồi nhầm lớp. Vì vậy việc giáo viên áp dụng, triển khai các hoạt động học tập theo hướng phát triển năng lực học sinh còn nhiều hạn chế, chưa thực sự được triệt để ở từng lớp học với từng học sinh dẫn đến tình trạng các em không theo kịp, không hiểu bài...từ đó tạo tâm lý học tập gượng ép, kết quả học tập không cao. Vấn đề đặt ra là phải có biện pháp tạo hứng thú học tập cho các em để từ đó các em nâng cao ý thức và khả năng học tập của chính bản thân mình. Việc khuyến khích học sinh tự làm thí nghiệm từ các vật liệu đơn giản sẽ giúp học sinh phát huy năng lực thực ngiệm, sáng taọ, tự học...
Mặt khác, thực trạng ô nhiễm môi trường do rác thải đang rất đáng báo động, toàn xã hội đang kêu gọi chung tay góp sức bảo vệ môi trường. Thực tế, ở trường tôi công tác cho thấy rõ hằng ngày các bác lao công đã thu dọn được số lượng vỏ chai lọ, rác thải với số lượng không nhỏ. Việc sử dụng các vật liệu này để làm các dụng cụ thí nghiệm vật lí sẽ góp phần rèn luyện cho học sinh ý thức tiết kiệm và bảo vệ môi trường. Đây là một mục tiêu rất cần hướng tới trong giáo dục học sinh hiện nay.
Với hiện thực đó, yêu cầu phát triển năng lực học sinh qua việc tự làm thí nghiệm từ những vật liệu đơn giản, dễ tìm là thực sự cần thiết.
2. Mục tiêu
- Khắc phục tình trạng thiếu đồ dùng, dụng cụ thí nghiệm ở các trường học do số lượng cấp phát hạn chế, hư hỏng trong quá trình sử dụng
- Giúp học sinh điều chỉnh cách học, thêm yêu thích, hứng thú với môn học.
- Hạn chế lượng rác thải trong sinh hoạt tại gia đình, nhà trường, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của học sinh.
3. Đối tượng và phương pháp thực hiện
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối 8 trường THCS Quán Toan – Quận Hồng Bàng – TP. Hải Phòng.
3.2. Phương pháp nghiên cứu: Phối hợp nhiều phương pháp trong đó có 2 phương pháp chủ yếu:
- Về nghiên cứu lí luận: Làm việc trong phòng, tham khảo và đọc tài liệu có liên quan.
- Về thực tiễn: tiến hành thực nghiệm ở học sinh khối 8 trường THCS Quán Toan năm học 2021-2022.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực của học sinh trong dạy học Vật lí thông qua việc tự làm thí nghiệm từ những vật liệu đơn giản, dễ tìm

Phát triển năng lực của học sinh trong dạy học Vật lí thông qua việc tự làm thí nghiệm từ những vật liệu đơn giản, dễ tìm DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. Trung học cơ sở (THCS) 2. Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) 3. Phụ huynh học sinh (PHHS) GV: Vũ Thị Dung Trường THCS Quán Toan, Hồng Bàng, Hải Phòng 2 Phát triển năng lực của học sinh trong dạy học Vật lí thông qua việc tự làm thí nghiệm từ những vật liệu đơn giản, dễ tìm 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối 8 trường THCS Quán Toan – Quận Hồng Bàng – TP. Hải Phòng. 3.2. Phương pháp nghiên cứu: Phối hợp nhiều phương pháp trong đó có 2 phương pháp chủ yếu: - Về nghiên cứu lí luận: Làm việc trong phòng, tham khảo và đọc tài liệu có liên quan. - Về thực tiễn: tiến hành thực nghiệm ở học sinh khối 8 trường THCS Quán Toan năm học 2021-2022. II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận 1.1. Căn cứ vào mục tiêu giáo dục môn Vật lí cấp THCS Thiết bị đồ dùng dạy học là phương tiện thiết yếu không thể thiếu trong quá trình dạy và học của thầy và trò đặc biệt đối với môn Vật lí là môn khoa học thực nghiệm. Thiết bị dạy học dùng để chứng minh cho bài dạy của thầy cô hoặc có thể để cho học sinh thực hành. Nếu không có đồ dùng sẽ làm cho học sinh thiếu hứng thú, thiếu sự gắn kết với thực tiễn dẫn đến hiệu quả giờ học không cao. Trong một tiết dạy nếu giáo viên sử dụng đồ dùng thí nghiệm sẽ giúp giáo viên truyền đạt kiến thức nhanh hơn, học sinh hứng thú và tiếp thu kiến thức nhanh, ghi nhớ lâu hơn. Việc tự chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm giúp thầy và trò chủ động trong công tác dạy và học, phát triển tối đa năng lực của học sinh, tạo niềm say mê nghiên cứu khoa học cho các em. 1.2. Căn cứ vào thực trạng công tác giảng dạy của môn Vật lí ở nhà trường THCS * Đối với giáo viên: - Dụng cụ thí nghiệm cấp phát còn hạn chế về số lượng, phạm vi bài học; hư hỏng do sử dụng, do để lâu ảnh hưởng bởi yếu tố môi trường. - Dụng cụ tương đối đầy đủ nhưng chất lượng không được cao nên thí nghiệm cho kết quả thường thiếu chính xác. - Một số đồ dùng thí nghiệm được cấp về lại không khớp hình vẽ sách giáo khoa làm cho việc lắp ráp thí nghiệm gặp khó khăn. - Một số thí nghiệm nếu mà trình bày theo hình vẽ trong sách giáo khoa thì sẽ khó đưa ra kết quả mong muốn. - Việc đổi mới phương pháp dạy học chưa thực sự gây hứng thú cho học sinh. - Rác thải sinh hoạt, trong trường học nhiều cần được tái chế, đặc biệt hữu ích khi được học sinh biết cách tái sử dụng làm đồ dùng thí nghiệm. * Đối với học sinh: - Một số dụng cụ thí nghiệm phức tạp, học sinh không biết cách sử dụng, ngại bị hư hỏng hoặc bị lúng túng trong quá trình sử dụng các dụng cụ thí nghiệm thực hành. - Tình trạng chung hiện nay là học sinh thụ động nên ý thức về việc sử dụng dụng cụ thí nghiệm trong tiết học còn xem nhẹ. GV: Vũ Thị Dung Trường THCS Quán Toan, Hồng Bàng, Hải Phòng 4 Phát triển năng lực của học sinh trong dạy học Vật lí thông qua việc tự làm thí nghiệm từ những vật liệu đơn giản, dễ tìm - Cải tiến cách nghiên cứu ngay trong một phương án thực nghiệm. Giáo viên, học sinh trong quá trình thực nghiệm tự tìm ra phương án cải tiến một cách sáng tạo. - Học sinh học tập, nghiên cứu một cách chủ động, sáng tạo bên cạnh đó còn có thể trao đổi thảo luận theo nhóm hoặc giữa các nhóm với nhau. - Tìm hiểu các dụng cụ thí nghiệm theo như giới thiệu trong tài liệu và trong thực tế. - Thời điểm áp dụng việc tự làm thí nghiệm của học sinh có thể áp dụng dưới nhiều hình thức ở tất cả các khâu của quá trinhg dạy học: đặt vấn đề, hình thành kiến thức mới, củng cố và vận dụng, mở rộng kiến thức trong các giờ học ngoại khoá hoặc học sinh tự học ở nhà trong giao việc cho học sinh chế tạo dụng cụ thí nghiệm để làm rõ nội dung kiến thức mà sách giáo khoa không có thí nghiệm hoặc ôn lại kiến thức trên lớp đã học với các dụng cụ tự làm. 4.2. Biện pháp cụ thể 1. Thí nghiệm 1: Sự truyền áp suất theo mọi hướng trong chất lỏng (Vật lý 8) a) Mục đích thí nghiệm: Tìm hiểu sự tồn tại của áp suất chất lỏng. b) Chế tạo dụng cụ và bố trí thí nghiệm: Tuân thủ theo phương án của tài liệu hướng dẫn. Tuy nhiên khi tiến hành thí nghiệm với bình hình trụ có đáy C và các lỗ A, B ở thành bình được bịt bằng màng cao su mỏng (Hình 8.3a - Trang 28 SGK Vật lí 8), bên cạnh đó tôi kết hợp sử dụng một số phương án sau: Thay bình hình trụ có đáy C và các lỗ A, B ở thành bình được bịt bằng màng cao su mỏng bằng một túi ni lông (túi bóng)/ Chai nhựa trong Bình hình trụ - Túi ni-lông(túi bóng)/ Chai nhựa trong (Cần viết rõ hơn và cần tính đến việc nếu kết quả thí nghiệm là như nhau thì thay thế như vậy có ưu thế gì, có bị đặt câu hỏi là bình hình trụ có bị hỏng hay không và túi nilon nếu sử dụng có gây ảnh hưởng môi trường hay không) c) Tiến hành thí nghiệm: Phương án cũ: Đổ nước vào bình Phương án mới: Đổ nước vào túi bóng/ chai nhựa (Nên chia hai cột như sau Phương án cũ Phương án cải tiến Đổ nước vào bình (chèn hình) Đổ nước vào túi bóng/chai nhựa (chèn KQ là gì hình) KQ ưu thế hơn p.án cũ chỗ nào Các màng cao su bị biến dạng chứng tỏ chất lỏng gây ra áp suất lên đáy bình và cả thành bình. -Túi bóng phình đều ra (bị biến dạng) chứng tỏ chất lỏng gây ra áp suất lên các vị trí đáy túi bóng và thành túi bóng (đáy bình và cả thành bình). GV: Vũ Thị Dung Trường THCS Quán Toan, Hồng Bàng, Hải Phòng 6 Phát triển năng lực của học sinh trong dạy học Vật lí thông qua việc tự làm thí nghiệm từ những vật liệu đơn giản, dễ tìm - Vì áp suất gây ra do trọng lượng tỉ lệ với trọng lượng riêng của chất lỏng (bản chất của chất lỏng) nên với cùng 1 lỗ, độ xa của các tia nước muối lớn hơn độ xa của các tia nước lọc, độ cong nhỏ lơn. - Áp suất chất lỏng gây ra ở những điểm cùng độ sâu là như nhau. e) Lưu ý: Có thể làm lỗ rộng tới 6 mm và gắn lỗ vào ruột bút bi hết mực dài 4 mm để dễ quan sát hơn g) Phạm vi áp dụng: cả lớp h) Thời điểm áp dụng: - Khâu củng cố kiến thức về công thức tính áp suất chất lỏng (kiến thức này không có thí nghiệm trong sách giáo khoa) - Giao học sinh về nhà làm thí nghiệm theo nhóm 3. Thí nghiệm 3: Áp suất khí quyển tác dụng lên mọi vật trên Trái Đất. a) Mục đích: Chỉ ra sự tồn tại của áp suất khí quyển. Cải tiến (ưu điểm) so với TN đã có b) Chế tạo dụng cụ thí nghiệm: - Giũa miệng một vỏ lon để nút chặt được bằng nút cao su - Đổ nước vào lon đến độ cao 0,5 đén 1 cm Hình ảnh c) Tiến hành thí nghiệm: - Đổ nước sôi vào trong lon, nút chặt miệng lon lại. - Dội nước lạnh lên vỏ lon. Kết quả: lon bị bẹp dúm lại d) Giải thích: Nước sôi sẽ bay hơi, hơi nước chiếm chỗ của không khí trong lon. Khi nút miện lon lại và dội nước lạnh lên vỏ lon thì hơi nước trong lon ngưng tụ lại, áp suất trong lon giảm đi, thấp hơn nhiều lần so với áp suất khí quyển bên ngoài lon. Dưới tác dụng của áp suất khí quyển, vỏ lon bị bẹp dúm lại. e) Lưu ý: Nên chế tạo nút có tay cầm để nhấc lon sau khi đun cho khỏi nóng. g) Phạm vi áp dụng: cả lớp h) Thời điểm áp dụng: - Hình thành kiến thức mới: làm phong phú các thí nghiệm nhằm chứng minh, khẳng định sự tồn tại của áp suất khí quyển. - Giao học sinh về nhà làm thiết kế thí nghiệm theo nhóm để củng cố bài. 4. Thí nghiệm 4: Thí nghiệm về đối lưu là hình thức dẫn nhiệt chủ yếu của chất lỏng và chất khí . a) Mục đích: Học sinh khắc sâu hình thức dẫn nhiệt bằng đối lưu trong chất khí và chất lỏng Cải tiến (ưu điểm) so với TN đã có b) Chế tạo dụng cụ thí nghiệm: - Chất khí: Làm đèn kéo quân. (Hướng dẫn học sinh tìm hiểu thông tin mạng) - Chất lỏng: Đổ đầy 2 chai nước: 1 chai nước màu nóng, 1 chai nước lọc nguội được bịt kín miệng bằng miếng nilon thực phẩm. Hình ảnh GV: Vũ Thị Dung Trường THCS Quán Toan, Hồng Bàng, Hải Phòng 8 Phát triển năng lực của học sinh trong dạy học Vật lí thông qua việc tự làm thí nghiệm từ những vật liệu đơn giản, dễ tìm b) Chế tạo dụng cụ và bố trí thí nghiệm: - 1 vỏ chai đựng cồn hoặc oxi già. - 1 ruột bút bi chữ A đã dùng, mực còn khoảng 5mm. - Tháo viên bi ở đầu ruột bút. - Cắm đầu ruột bút vào miệng chai đựng, ta được dụng cụ như hình vẽ. Hình ảnh c) Tiến hành thí nghiệm: - Xoa 2 tay vào nhau, sau đó áp nhẹ vào chai, quan sát hiện tượng và nhận xét. - Sau đó bỏ tay ra, quan sát hiện tượng và nhận xét. Hình ảnh này không rõ nét của tiến hành TN d) Giải thích kết quả thí nghiệm: - Khi áp nhẹ tay vào chai thì mực trong ruột bút đi lên, chứng tỏ không khí trong chai bị dãn nở ra, làm thể tích không khí trong bình tăng lên. - Khi bỏ tay ra khỏi chai, thì mực trong ruột bút lại đi xuống, chứng tỏ không khí trong chai bị co lại, khi đó thể tích không khí trong bình giảm đi. e) Lưu ý: Bịt kín miệng chỗ tiếp xúc với vỏ ruột bút g) Phạm vi áp dụng: cả lớp. h) Thời điểm áp dụng: - Đặt vấn đề, khâu hình thành kiến thức mới: nếu dụng cụ thí nghiệm bị hỏng - Giao học sinh về nhà làm thí nghiệm ôn tập kiến thức. 7. Thí nghiệm 7: Thí nghiệm về điều kiện để vật nổi, vật chìm, vật lơ lửng trong chất lỏng. a) Mục đích thí nghiệm: xác định điều kiện để vật nổi, vật chìm, vật lơ lửng trong chất lỏng. Cải tiến (ưu điểm) so với TN đã có b) Chế tạo dụng cụ và bố trí thí nghiệm: 3 cốc thủy tinh chứa 2/3 nước; 3 quả chanh; một ít muối ăn. c) Tiến hành thí nghiệm: + Cho 3 quả chanh vào 3 cốc nước cho học sinh quan sát và nhận xét. + Cho một ít muối vào một trong 3 cốc, khuấy đều cho đến khi quả chanh nổi lơ lửng. + Cho một ít muối vào một trong 2 cốc còn lại và khuấy đều, vừa khuấy vừa thêm muối cho đến khi quả chanh nổi hẳn. GV: Vũ Thị Dung Trường THCS Quán Toan, Hồng Bàng, Hải Phòng 10 Phát triển năng lực của học sinh trong dạy học Vật lí thông qua việc tự làm thí nghiệm từ những vật liệu đơn giản, dễ tìm Nắp miếng nút kính vào miệng chai buông tay miếng nút kính rời ra Giữ chặt miếng nút kính, nhúng chai vào chậu nước rồi buông tay miếng nút kính không rời ra dù nghiêng chai mọi phía d) Giải thích kết quả thí nghiệm: - Màng quả bóng bị lõm vào chứng tỏ chất lỏng gây ra áp suất tác dụng lên cả những vật đặt ở trong lòng nó. - Miếng nút kính không rời ra (nước không tràn vào ống) chứng tỏ chất lỏng gây ra áp suất tác dụng lên cả những vật đặt ở trong lòng nó. e) Lưu ý: Bịt kín các màng quả bóng, lau sạch miếng nút kính, giữ chặt đều tay miếng nút kính không để nước vào chai trước khi buông tay g) Phạm vi áp dụng: cả lớp. h) Thời điểm áp dụng: - Đặt vấn đề, khâu hình thành kiến thức mới: nếu dụng cụ thí nghiệm bị hỏng - Giao học sinh về nhà làm thí nghiệm ôn tập kiến thức. 5. Thực nghiệm sư phạm Kết quả giáo dục cụ thể của lớp thực nghiệm sau học kì I năm học 2021-2022 Với đề tài này nên so sánh về độ hứng thú ở những tiết có tự làm đồ dùng so với những tiết hs ko được tự làm đồ dùng mới thấy rõ được kết quả của giải pháp *Về ý thức học tập: Lớp Tổng Đầu năm học Cuối năm học số Rất Hứng Không Rất hứng Hứng thú Không hứng thú hứng thú thú hứng thú thú 8A3 45 10 15 20 35 8 2 (22,2%) (33,3%) (44,5%) (55,6%) (33,3%) (11,1%) *Về kết quả học tập: Lớp Tổn Đầu năm học Cuối năm học g số Giỏi Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yế u 8A 45 15 18 10 2 25 15 5 0 3 (33,3% (40% (22,2% (4,5% (55,6% (33,3% (11,1% ) ) ) ) ) ) ) III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Ưu điểm và hạn chế a) Ưu điểm - Đối với giáo viên: Phải phát huy tính sáng tạo, rèn luyện kĩ năng nghiên cứu khoa học, kĩ năng thực hành thí nghiệm, giải quyết một phần thiếu dụng cụ như hiện nay, ngày càng tâm quyết với nghề. GV: Vũ Thị Dung Trường THCS Quán Toan, Hồng Bàng, Hải Phòng 12 Phát triển năng lực của học sinh trong dạy học Vật lí thông qua việc tự làm thí nghiệm từ những vật liệu đơn giản, dễ tìm PHẦN IV : TÀI LIỆU THAM KHẢO TT Chức danh khoa học Tên tài liệu tham khảo Tên nhà xuất bản Năm và họ tên tác giả sản xuất 1 Vũ Quang Sách giáo khoa Vật lí 8 Nhà xuất bản giáo dục 2021 ( tổng chủ biên ) 2 Vũ Quang Sách giáo viên Vật lí 8 Nhà xuất bản giáo dục 2021 ( tổng chủ biên) 3 Tài liệu đổi mới đánh Dự án phát triển Giáo 2009 giá kết quả học tập môn dục THCS – Viện khoa địa lí học GD Việt Nam GV: Vũ Thị Dung Trường THCS Quán Toan, Hồng Bàng, Hải Phòng 14
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_phat_trien_nang_luc_cua_hoc_sinh_trong.doc