Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy năng lực của học sinh qua giờ học nói và nghe trong môn Ngữ văn Lớp 6 trường THCS Hoàng Nông

* Kết quả đạt được trước khi thực hiện đề tài

- Thứ nhất: Năm học 2023-2024 là năm thứ 3 thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018, là năm thứ 3 thay sách giáo khoa nên việc giảng dạy tiết nói và nghe đã có kinh nghiệm với một bộ phận giáo viên. Đồng thời các nhà trường đã chỉ đạo và quan tâm đến việc đổi mới phương pháp dạy và học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh ở tất cả các môn học. Trong đó đặc biệt chú ý rèn kĩ năng giao tiếp đối với học sinh.

- Thứ hai: Chương trình mới của sách giáo khoa hiện nay đặc biệt chú trọng và nhấn mạnh “Trọng tâm của việc rèn luyện kĩ năng Ngữ Văn cho học sinh là làm cho học sinh có kĩ năng đọc, viết, nói và nghe tiếng Việt khá thành thạo theo kiểu loại văn bản”. Trong chương trình Sách giáo khoa, mỗi bài học phần nói và nghe đều được tách riêng ra thành một bộ phận không thể thiếu sau mỗi bài học (Cấu trúc Sách giáo khoa bao gồm các phần: Đọc hiểu văn bản (Đọc văn bản, thực hành Tiếng Việt), Viết, Nói và nghe). Thời lượng dành cho các tiết Nói và nghe thường là từ 1-2 tiết, nhưng có thể điều chỉnh linh hoạt tuỳ theo đối tượng học sinh.

- Thứ ba: Việc tổ chức các tiết Nói và nghe đã được hỗ trợ rất nhiều bởi công nghệ thông tin, bởi các trang Web hướng dẫn học sinh (Các em có thể xem hướng dẫn, có thể tự luyện nói ở nhà và quay video lại để nhận thấy những ưu điểm và hạn chế của mình).

- Thứ tư: Các tiết nói và nghe khiến học sinh được thực hành giao tiếp, lắng nghe và phản hồi, được thể hiện cá tính, phong cách, ngôn ngữ, giọng điệu, cách sắp xếp tri thức logic, khoa học, cách kết nối các nội dung theo cách riêng của từng cá nhân nên các em rất hào hứng tham gia học tập.

* Những mặt còn hạn chế

+ Với công tác giảng dạy: Số tiết nói và nghe theo phân phối chương trình của bộ môn vẫn còn ít. Thời lượng rèn luyện kĩ năng nói và nghe cho học sinh chưa nhiều so với rèn luyện kĩ năng viết.

+ Với học sinh

- Kĩ năng nói và nghe của học sinh còn nhiều hạn chế cùng với tâm lí ngại ngùng, e dè, sợ hãi khiến các em mất tự tin nói trước đám đông nên giờ nói và nghe trở nên “nhàm chán”.

- Số lượng học sinh yêu thích và đam mê với bộ môn Ngữ văn vẫn còn ít nên việc đầu tư, chuẩn bị cho tiết nói và nghe chưa nhiều, chưa kĩ càng. Một bộ phận học sinh còn lười, chuẩn bị trên tinh thần chống đối, thậm chí một số học sinh lười học, không chuẩn bị bài.

- Học sinh nói nhỏ, cả lớp không nghe được, nhiều em phát âm chưa tốt, nói sai từ, còn sử dụng từ địa phương.

docx 26 trang Thanh Ngân 12/05/2025 240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy năng lực của học sinh qua giờ học nói và nghe trong môn Ngữ văn Lớp 6 trường THCS Hoàng Nông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy năng lực của học sinh qua giờ học nói và nghe trong môn Ngữ văn Lớp 6 trường THCS Hoàng Nông

Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy năng lực của học sinh qua giờ học nói và nghe trong môn Ngữ văn Lớp 6 trường THCS Hoàng Nông
 3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: tháng 9 
năm 2023. 
 4. Mô tả bản chất của sáng kiến 
 4.2. Thực trạng
 * Kết quả đạt được trước khi thực hiện đề tài
 - Thứ nhất: Năm học 2023-2024 là năm thứ 3 thực hiện chương trình giáo 
dục phổ thông 2018, là năm thứ 3 thay sách giáo khoa nên việc giảng dạy tiết 
nói và nghe đã có kinh nghiệm với một bộ phận giáo viên. Đồng thời các nhà 
trường đã chỉ đạo và quan tâm đến việc đổi mới phương pháp dạy và học theo 
định hướng phát triển năng lực của học sinh ở tất cả các môn học. Trong đó đặc 
biệt chú ý rèn kĩ năng giao tiếp đối với học sinh.
 - Thứ hai: Chương trình mới của sách giáo khoa hiện nay đặc biệt chú 
trọng và nhấn mạnh “Trọng tâm của việc rèn luyện kĩ năng Ngữ Văn cho học 
sinh là làm cho học sinh có kĩ năng đọc, viết, nói và nghe tiếng Việt khá thành 
thạo theo kiểu loại văn bản”. Trong chương trình Sách giáo khoa, mỗi bài học 
phần nói và nghe đều được tách riêng ra thành một bộ phận không thể thiếu sau 
mỗi bài học (Cấu trúc Sách giáo khoa bao gồm các phần: Đọc hiểu văn bản 
(Đọc văn bản, thực hành Tiếng Việt), Viết, Nói và nghe). Thời lượng dành cho 
các tiết Nói và nghe thường là từ 1-2 tiết, nhưng có thể điều chỉnh linh hoạt tuỳ 
theo đối tượng học sinh.
 - Thứ ba: Việc tổ chức các tiết Nói và nghe đã được hỗ trợ rất nhiều bởi 
công nghệ thông tin, bởi các trang Web hướng dẫn học sinh (Các em có thể xem 
hướng dẫn, có thể tự luyện nói ở nhà và quay video lại để nhận thấy những ưu 
điểm và hạn chế của mình). 
 - Thứ tư: Các tiết nói và nghe khiến học sinh được thực hành giao tiếp, 
lắng nghe và phản hồi, được thể hiện cá tính, phong cách, ngôn ngữ, giọng điệu, 
cách sắp xếp tri thức logic, khoa học, cách kết nối các nội dung theo cách riêng 
của từng cá nhân nên các em rất hào hứng tham gia học tập. 
 * Những mặt còn hạn chế giúp cho lời nói có sức thuyết phục hơn). Đồng thời qua dạy nói và nghe góp 
phần củng cố các kiến thức (về phương thức tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết 
minh, nghị luận); kĩ năng (tìm hiểu đề, lập dàn ý, liên kết câu, liên kết đoạn...) 
đã và đang học trong chương trình. Nói và nghe tốt có ý nghĩa hết sức quan 
trọng đối với các em không chỉ trong thời gian học tập ở trường mà còn trong 
suốt thời gian sống và làm việc sau này.
 Với chương trình Ngữ văn 2018, số tiết dành cho kỹ năng nói và nghe rất 
ít, chỉ 10% tổng số thời lượng (khoảng trên 10 tiết/năm). Số tiết 10% mà 
chương trình quy định được hiểu là dạy nói - nghe có nội dung theo đề tài, chủ 
đề bắt buộc. Cụ thể đề tài, chủ đề nói - nghe ấy phụ thuộc vào nội dung đọc và 
viết trong mỗi bài học. Đọc hiểu và viết nội dung gì thì nói - nghe sẽ tổ chức để 
học sinh rèn luyện theo nội dung ấy. Điều này vừa thực hiện tích hợp nội dung 
các kỹ năng, vừa góp phần củng cố nội dung đã học ở đọc và viết.
 Hiện nay, về cơ bản, dạy tiết nói và nghe hiệu quả chưa cao trong việc phát 
huy năng lực giao tiếp của học sinh. Qua thực tế các tiết nói và nghe thực hiện 
 ở lớp 6, tôi nhận thấy các em còn rụt rè, e ngại; ngôn ngữ giao tiếp khi nói 
trước lớp còn ấp úng, còn dùng nhiều từ ngữ thừa, nói dài dòng, tản mạn; nhiều 
học sinh do ảnh hưởng của ngôn ngữ địa phương nên còn nói ngọng, nói lắp; 
việc sử dụng từ ngữ còn chưa chính xác, chưa biết cách tạo câu, tạo lời. 
 Không chỉ thế, cách tổ chức tiết học nói và nghe hiện nay của nhiều giáo 
viên chưa đổi mới phương pháp dạy học, chưa phát huy được năng lực giao tiếp 
cho học sinh, học sinh vẫn còn nói và nghe thụ động, máy móc, chưa có sự 
mạnh dạn, tự tin, sáng tạo trong giao tiếp. Còn rập khuôn như cho học sinh 
chuẩn bị bài nói ở nhà rồi đọc thuộc sau đó lên nói trước lớp, cứ thế lần lượt các 
em lên nói khiến cho tiết học trở nên tẻ nhạt, học sinh chưa hào hứng học bài. 
Như vậy, giờ học chưa thể đảm bảo mục tiêu dạy học theo định hướng phát 
triển năng lực học sinh. 4.5.1. Quy trình thực hiện giải pháp mới
 * Giải pháp thứ nhất: Giáo viên cần nắm vững nguyên tắc dạy nói và 
nghe.
 Để một giờ luyện nói và nghe được hiệu quả giáo viên phải nắm vững bốn 
nguyên tắc cơ bản khi thực hiện một dạy nói nghe: 100% học sinh phải được 
nói và nghe; áp dụng các chiến thuật nói và nghe; hướng dẫn kĩ cách nói và 
nghe; đa dạng các hoạt động.
 - Nguyên tắc 1: 100% học sinh phải được nói và nghe:
 + Với nguyên tắc này giáo viên cần xác định nhiệm vụ thật rõ ràng cho 
người nói và người nghe. Người nói có nhiệm vụ trình bày bài nói của mình và 
nhận những phản hồi từ người nghe. Còn người nghe có nhiệm vụ lắng nghe và 
phản hồi bài nói cho bạn, đó là những lời nhận xét, những lời góp ý về bài nói, 
về cách thể hiện...
 NHIỆM VỤ NGƯỜI NÓI NGƯỜI NGHE
 - Trình bày - Lắng nghe
 - Nhận phản hồi - Phản hồi bài nói cho bạn
 + Cơ sở để thực hiện nguyên tắc này là dựa vào tri thức nền về kiểu bài 
được cụ thể hóa trong sách giáo khoa, dựa vào kết quả của phần viết mà các em 
đã thực hiện trước đó và cuối cùng là bảng kiểm để đánh giá một cách chính 
xác, khách quan:
 PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀI NÓI THEO TIÊU CHÍ
 Tiêu chí Chưa đạt Đạt Tốt
 ( 0 điểm) ( 1,0 điểm) ( 2,0 điểm)
 1. Giới thiệu được Chưa giới thiệu Giới thiệu Giới thiệu vấn đề 
 vấn đề, nêu rõ ý kiến được vấn đề, được vấn đề, và đưa ra quan 
 quan điểm của bản chưa nêu được ý nêu rõ ý kiến điểm của bản thân 
 thân kiến quan điểm quan điểm của một cách rõ ràng, 
 của bản thân mình hấp dẫn hạn chế trong bài thuyết trình của bạn.
 Tiêu chí 3 - Thái độ chú ý, tôn trọng, nghiêm túc, 
 động viên khi nghe bạn thuyết trình.
 - Nguyên tắc 2: Áp dụng chiến lược nói và nghe
 + Các chiến lược nói: Được áp dụng là phát biểu, mô tả lại vấn đề, thuyết 
trình, tranh luận, tạo lời thoại trong kịch.
 + Các chiến lược nghe: Nghe và phản hồi thông tin dự đoán; nghe và sửa 
lỗi sai, nghe và trả lời câu hỏi, nghe và tóm tắt nội dung văn bản.
 - Nguyên tắc 3: Hướng dẫn học sinh cách nói và nghe
 Đối tượng: Ai nghe?
 Mục đích: Nói để làm gì?
Người nói cần xác định được:
 Nội dung: Nói cái gì?
 Cách nói: Nói thế nào
 Cách nghe: Tập trung toàn bộ tâm ý để nghe 
 chú ý 
 Cách ghi chép: Có mảnh giấy nhỏ ( hoặc quyển 
Người nghe cần xác định sổ nhỏ) ghi chép vắn tắt những gì đã nghe
 Cách phản hồi: Dùng kĩ thuật 1-3-2-1, bảng 
 kiểm, bảng tiêu chí đánh giá.
 1 lời cảm ơn- 3 lời khen- 2 thắc mắc- 1 góp ý
 - Nguyên tắc 4: Đa dạng hóa các hoạt động tổ chức
 Để làm giảm áp lực và tạo hứng thú cho học sinh, giáo viên cần linh hoạt 
và đa dạng hóa các hoạt động tổ chức cho học sinh thực hiện tiết luyện nói như: 
cặp đôi chia sẻ, chia sẻ theo nhóm lớn, chia sẻ nhóm nhỏ, chia sẻ theo trạm...
 * Giải pháp thứ hai: Cần nắm vững quy trình của giờ luyện nói và nghe
 + Giao nhiệm vụ chuẩn bị cho học sinh tại nhà Để bài nói của học sinh trở nên hấp dẫn hơn, giáo viên nên hướng dẫn học 
sinh ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình thực hiện bài nói để thu hút 
người nghe hơn. 
 - Hướng dẫn học sinh sử dụng trang Google hoặc Youtube để tải và nghe 
các bài nói mới. Từ đó học sinh có thể học cách thức điều chỉnh giọng nói, tác 
phong, nét mặt, cử chỉ của bản thân khi tham gia nói.
 - Hướng dẫn học sinh cách sử dụng âm nhạc phù hợp với bài nói mà mình 
lựa chọn để tăng thêm tính hấp dẫn cho bài nói (nên lựa chọn âm thanh ở mức 
vừa phải, nhạc điệu lựa chọn cần phù hợp với chủ đề trong bài nói).
 - Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh sử dụng phần mềm cắt và ghép nhạc 
trực tuyến để có những đoạn nhạc phù hợp: https://mp3cut.net/vi/, https://audio-
joiner.com/vi/, https://online-video-cutter.com/vi/, 
 - Sử dụng phương tiện trực quan như hình ảnh, tranh vẽ, đồ dùng để thu 
hút người nghe. 
 + Hướng dẫn học sinh cách tập luyện trước khi trình bày trên lớp.
 Việc hướng dẫn học sinh cách tập luyện trước khi trình bày trước lớp rất 
quan trọng. Bởi khi các em được tập luyện, các em sẽ tự tin hơn, mạnh dạn hơn 
và hiệu quả phần nói sẽ tốt hơn.
 - Tập luyện cách điều chỉnh giọng nói và tốc độ nói
 + Âm lượng giọng nói: thay đổi phù hợp lúc to, lúc nhỏ.
 + Tốc độ nói: Có thể nhanh hay chậm phù hợp với từng chi tiết, sự việc 
trong bài.
 + Cách thể hiện: Giọng nói cần thay đổi phù hợp.
 + Cao độ: Cách lên xuống giọng.
 - Sử dụng ngôn ngữ cơ thể hiệu quả
 + Sử dụng cử chỉ tay trong khi nói: Việc kết hợp nhiều cử chỉ tay phù hợp 
sẽ tạo cho người nói một dáng vẻ thân thiện và thu hút người nghe tập trung 
hơn vào hệ thống tri thức mà các em đang chinh phục. Tuy nhiên cần phải Ví dụ: Ở bài 8 - Nói và nghe trình bày ý kiến về một hiện tượng (vấn đề ) 
đời sống
 TRƯỚC KHI NÓI
Mục tiêu: [1]; [2]; [3]; [4]
Nội dung:
GV sử dụng KT đặt câu hỏi để HS xác định mục đích nói và đối tượng nghe trong 
bài nói của mình.
HS trả lời câu hỏi, chuẩn bị nội dung nói và luyện nói.
 Tổ chức thực hiện Sản phẩm 
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) Đề bài: Trong sinh hoạt và học tập 
? Nêu mục đích của bài nói. hằng ngày, có nhiều hiện tượng vấn 
? Những người nghe là ai? đề nảy sinh, chẳng hạn : quan hệ bạn 
? Không gian nào để trình bày bài nói? bè, vấn đề sử dụng mạng xã hội, 
? Dự định trình bày trong bao nhiêu phút? nghiện game, bảo vệ môi trường... Ý 
- Hãy lập dàn ý cho bài nói của mình kiến của em về vấn đề trên như thế 
- Luyện nói trong nhóm để các bạn trong nào? 
nhóm nhận xét dựa trên phiếu tiêu chí nói. 
B2: Thực hiện nhiệm vụ 1. Chuẩn bị nội dung nói
GV hướng dẫn HS trả lời, hỗ trợ (nếu cần). - Mục đích: nói về các hiện tượng, 
HS suy nghĩ và viết câu trả lời ra giấy. vấn đề nảy sinh trong đời sống xã 
 hội, nói với người nghe.
 - Người nghe: thầy (cô), bạn bè
B3: Thảo luận, báo cáo - Không gian: lớp học
GV yêu cầu HS trả lời - Thời gian: trình bày ý kiến trong 
HS trả lời, các em còn lại theo dõi, nhận khoảng 05 phút
xét, bổ sung - Lập dàn ý: 
 * Mở bài: - Các em khác theo dõi, ghi nhận xét ra giấy và cho điểm đối với bài của bạn trên 
zalo bằng cách kích tim (hoặc biểu quyết bằng tay) sau mỗi lượt nói.
 Tổ chức thực hiện Sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) - HS nói trước lớp
- Trình chiếu phiếu đánh giá nói theo các tiêu chí. 
- Yêu cầu HS nói theo dàn ý của HĐ viết. - Yêu cầu nói:
B2: Thực hiện nhiệm vụ + Nói đúng mục đích 
GV hướng dẫn HS nói theo phiếu tiêu chí. + Bày tỏ rõ ý kiến, thái độ 
HS xem lại dàn ý của HĐ viết. của mình về vấn đề được 
B3: Thảo luận, báo cáo nói, có lí lẽ, dẫn chứng tiêu 
GV: biểu, có giải pháp đề xuất
- Yêu cầu HS nói, kịp thời hỗ trợ các em (nếu cần). + Nội dung nói có mở đầu, 
- Quay video một vài em và đưa lên Padlet (ở các có kết thúc hợp lí.
tiết nói sau, GV quay video lần lượt các thành viên + Nói to, rõ ràng, truyền 
khác). cảm.
HS: Đại diện nói, các em còn lại theo dõi và ghi + Điệu bộ, cử chỉ, nét mặt, 
nhận xét ra giấy. ánh mắt phù hợp.
B4: Kết luận, nhận định (GV)
- Nhận xét chung về ý thức tham gia HĐ nói của 
HS và chuyển dẫn sang mục nhận xét HĐ nói.
 SAU KHI NÓI 
 a) Mục tiêu: [1]; [2]; [6]
b) Nội dung:
GV yêu cầu HS nhận xét, đánh giá HĐ nói của bạn dựa trên các tiêu chí nói.
HS trình bày bản nhận xét của mình.
 PHIẾU ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHÍ Tổ chức thực hiện Sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) 
1. Trình chiếu phiếu đánh giá HĐ nói theo các tiêu chí. - Nhận xét chéo 
2. Yêu cầu HS đánh giá các bạn nói theo tiêu chí. của HS với nhau 
B2: Thực hiện nhiệm vụ dựa trên phiếu 
GV: Hướng dẫn HS nhận xét, đánh giá HĐ nói của bạn theo đánh giá tiêu chí.
phiếu tiêu chí. - Nhận xét của HS
HS quan sát HĐ nói của bạn và ghi nhận xét ra giấy.
B3: Thảo luận, báo cáo
GV yêu cầu HS nhận xét, đánh giá.
HS nhận xét, đánh giá HĐ nói của bạn theo phiếu đánh giá 
các tiêu chí nói.
HS thực hiện HĐ nói trình bày ý kiến của mình trước những 
ý kiến phản bác (nếu cần) 
B4: Kết luận, nhận định
- GV nhận xét HĐ nói của HS, nhận xét của HS và kết nối 
sang hoạt động sau.
 * Giải pháp thứ ba: Hướng dẫn học sinh kĩ năng lắng nghe hiệu quả
 Kỹ năng lắng nghe không đơn thuần là nghe mà còn là sự thấu hiểu và 
học hỏi. Vậy kỹ năng nghe là gì? Lắng nghe có tầm quan trọng như thế nào? 
Nghe là một quá trình thụ động chỉ việc chúng ta tiếp nhận mọi loại âm thanh. 
Còn lắng nghe là quá trình chủ động, tập trung và mong muốn thấu hiểu nội 
dung của người nói. Phân tích những gì họ nói rồi đưa ra lời đối đáp ý nghĩa 
hoặc chia sẻ, cho lời khuyên với người đối diện.
 Mặc dù nghe là một phản xạ của con người, nhưng lắng nghe là một kỹ 
năng cần phải rèn luyện trong thời gian dài mới có thể thành thạo. Kỹ năng lắng 
nghe không chỉ áp dụng vào môi trường làm việc mà còn áp dụng vào đời sống 
gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_phat_huy_nang_luc_cua_hoc_sinh_qua_gio.docx