Sáng kiến kinh nghiệm Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao thành tích nhảy cao kiểu bước qua cho học sinh nam Lớp 8 trường THCS Lương Thế Vinh
Giáo dục thể chất là một mặt của giáo dục toàn diện, đồng thời là một bộ phận không thể tách rời của sự nghiệp giáo dục của Đảng và nhà nước ta.
Sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục thể chất nói riêng đã góp phần hết sức quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện về nhân cách, trí tuệ và thể chất để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, giữ vững và tăng cường an ninh quốc phòng.
Tầm quan trọng của TDTT thể hiện rõ trong tư tưởng và việc làm của Chủ Tịch Hồ Chí Minh – Người dạy: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần đến sức khỏe mới thành công”.
Chỉ thị số 36 – CT/TW ngày 24 tháng 03 năm 1994 của BCH TW Đảng Cộng Sản Việt Nam về công tác TDTT trong giai đoạn mới đã khẳng định phương hướng “Phát triển TDTT là bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế – Xã hội của Đảng và nhà nước, nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức khỏe, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động của xã hội và năng lực chiến đấu của lực lượng vũ trang”.
Trong cuộc sống hiện nay, vị trí công tác TDTT trong nhà trường càng được xác định theo đúng tầm quan trọng của nó. Thông qua giáo dục trong bộ môn thể dục, bồi dưỡng cho học sinh những đức tính dũng cảm, giúp học sinh biết được kĩ năng cơ bản để tập luyện giữ gìn sức khỏe, nâng cao thể lực, góp phần rèn luyện nếp sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, kỉ luật, thói quen tự giác tập luyện thể dục thể thao, giữ gìn vệ sinh. Có sự tăng tiến về thể lực, thi đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và thể hiện khả năng của bản thân về thể dục thể thao, biết vận dụng những điều đã học vào nếp sinh hoạt ở trong và ngoài nhà trường, góp phần chuẩn bị cho thế hệ trẻ có nếp sống, tác phong công nghiệp.
Trong giáo dục thể chất, điền kinh là nội dung cơ bản, là nền tảng để phát triển các tố chất thể lực cơ sở cho các môn thể thao khác. Trong đó nhảy cao là một nội dung cơ bản để phát triển các tố chất thể lực. Trước yêu cầu này đòi hỏi giáo viên lên lớp phải có những phương pháp giảng dạy, những bài tập hợp lí phù hợp với sách giáo khoa, phù hợp với lứa tuổi và đặc biệt là phát triển thành tích môn nhảy cao.
Trường THCS Lương Thế Vinh nằm trên địa bàn Huyện Đan phượng, nền tảng thể lực của học sinh vẫn còn hạn chế. Đặc biệt thành tích môn nhảy cao của học sinh còn thấp so với thành tích môn nhảy cao của các trường trong huyện và của TP Hà Nội.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao thành tích nhảy cao kiểu bước qua cho học sinh nam lớp 8 trường THCS Lương Thế Vinh – Huyện Đan Phượng – Thành phố Hà Nội ”
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao thành tích nhảy cao kiểu bước qua cho học sinh nam Lớp 8 trường THCS Lương Thế Vinh

ĐẶT VẤN ĐỀ Giáo dục thể chất là một mặt của giáo dục toàn diện, đồng thời là một bộ phận không thể tách rời của sự nghiệp giáo dục của Đảng và nhà nước ta. Sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục thể chất nói riêng đã góp phần hết sức quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện về nhân cách, trí tuệ và thể chất để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, giữ vững và tăng cường an ninh quốc phòng. Tầm quan trọng của TDTT thể hiện rõ trong tư tưởng và việc làm của Chủ Tịch Hồ Chí Minh – Người dạy: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần đến sức khỏe mới thành công”. Chỉ thị số 36 – CT/TW ngày 24 tháng 03 năm 1994 của BCH TW Đảng Cộng Sản Việt Nam về công tác TDTT trong giai đoạn mới đã khẳng định phương hướng “Phát triển TDTT là bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế – Xã hội của Đảng và nhà nước, nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức khỏe, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động của xã hội và năng lực chiến đấu của lực lượng vũ trang”. Trong cuộc sống hiện nay, vị trí công tác TDTT trong nhà trường càng được xác định theo đúng tầm quan trọng của nó. Thông qua giáo dục trong bộ môn thể dục, bồi dưỡng cho học sinh những đức tính dũng cảm, giúp học sinh biết được kĩ năng cơ bản để tập luyện giữ gìn sức khỏe, nâng cao thể lực, góp phần rèn luyện nếp sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, kỉ luật, thói quen tự giác tập luyện thể dục thể thao, giữ gìn vệ sinh. Có sự tăng tiến về thể lực, thi đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và thể hiện khả năng của bản thân về thể dục thể thao, biết vận dụng những điều đã học vào nếp sinh hoạt ở trong và ngoài nhà trường, góp phần chuẩn bị cho thế hệ trẻ có nếp sống, tác phong công nghiệp. 2/23 TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Quan điểm của Nhà Nước, của Đảng, Bác Hồ, về sự phát triển TDTT. Bác Hồ của chúng ta là một tấm gương sáng trong phong trào tập luyện TDTT cho mọi người dân Việt Nam, Bác thường xuyên tập luyện võ thuật và nhiều môn thể thao khác nhằm tăng cường sức khỏe. Từ ngày đầu Cách mạng Tháng Tám, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất quan tâm chăm lo sức khỏe của toàn dân, Người thường nói: “... mỗi một người dân mạnh khỏe... góp phần cho cả nước mạnh khỏe”, “... Dân cường thì nước thịnh. Tôi mong đồng bào bào ta ai cũng gắng tập thể dục. Tự tôi ngày nào cũng tập.” “Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến mục tiêu giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ. Trong văn kiện Đại Hội Đảng lần thứ VII nêu rõ “Giáo dục đào tạo cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu, chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỉ 21” và khẳng định: “Sự cường tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn quí để tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội”. Chỉ thị 36 CT/TW của Ban Bí Thư TW Đảng: “Thực hiện GDTC trong tất cả các trường học, làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hằng ngày cho hầu hết học sinh sinh viên và các tầng lớp nhân dân trong cả nước”. Điều 41 Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992 cũng nêu rõ: “Việc dạy và học thể dục là bắt buộc trong nhà trường”. * Tóm lại: Qua những chỉ thị, nghị quyết, thông tư của Đảng, nhà nước chứng tỏ các cấp chính quyền rất quan tâm đến công tác giáo dục thể chất của học sinh nói riêng, và nhân dân nói chung, tạo những điều kiện thuận lợi nhất để các em phát triển toàn diện về Đức – Trí - Thể – Mĩ, góp phần cải tạo nòi giống, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.2. Khái quát về các công trình nghiên cứu liên quan 4/23 Thông qua các hoạt động thể dục thể thao rèn luyện cho học sinh tác phong khỏe mạnh, nhanh nhẹn, tính kỉ luật và một số phẩm chất đạo đức cần thiết chính là góp phần chuẩn bị cho thế hệ trẻ có nếp sống lành mạnh, tốt đẹp. Góp phần giáo dục đào tạo thế hệ trẻ trở thành những con người có ích cho xã hội, chuẩn bị về thể lực và nếp sống cho người lao động tương lai thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.4. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh trung học cơ sở : 1.4.1. Đặc điểm tâm lí: Lứa tuổi học sinh THCS là lứa tuổi quá độ và là giai đoạn rất nhạy cảm, có sự phát triển đặc biệt mạnh mẽ, linh hoạt của các đặc tính nhân cách. Các em luôn mong muốn thử sức mình theo các phương hướng khác nhau, nên hành vi của các em phức tạp và mâu thuẫn. Vì vậy cần phải thường xuyên giám sát và giáo dục cho phù hợp trên cơ sở phát huy tính tích cực, sáng tạo, biết điều chỉnh và tổ chức hoạt động, tạo điều kiện phát triển tốt các khả năng cho các em. 1.4.2. Đặc điểm sinh lí 1.4.2.1. Hệ thần kinh: Não bộ đang thời kì hoàn chỉnh, hoạt động của thần kinh chưa ổn định, hưng phấn chiếm ưu thế. Do đó khi học tập các em dễ tập trung tư tưởng, nhưng nếu thời gian kéo dài, nội dung nghèo nàn, hình thức hoạt động đơn điệu, thì thần kinh sẽ chóng mệt mỏi và dễ phân tán sức chú ý. Vì vậy nội dung tập luyện phải phong phú, phương pháp dạy học, tổ chức giờ học phải linh hoạt, giảng giải và làm mẫu có trọng tâm, chính xác. Ngoài ra cần tăng cường tập luyện thể dục thể thao ngoài giờ và các hình thức vui chơi khác để làm phong phú khả năng hoạt động và phát triển các tố chất thể lực một cách toàn diện. 6/23 1.5. Cơ sở khoa học của giáo dục thể chất trong trường phổ thông Hệ quả của giáo dục thể chất gắn liền với đặc điểm giải phẫu sinh lí, tâm lí học và đặc điểm phát triển tố chất thể lực ở mỗi lứa tuổi con người, Tác dụng của giáo dục thể chất là rất lớn, nó không ngừng đem lại sức khỏe cho học sinh mà còn góp phần đào tạo con người phát triển toàn diện. Tố chất thể lực là sự biểu hiện tổng hợp của hệ thống chức năng các cơ quan cơ thể, tố chất thể lực tăng trưởng theo sự tăng trưởng của lứa tuổi. Sự tăng trưởng này có tốc độ nhanh, biên độ lớn trong thời kì dậy thì. Giai đoạn lứa tuổi khác thì tố chất thể lực phát triển khác, tức là trong cùng một lứa tuổi tố chất thể lực khác phát triển thay đổi cũng không giống nhau. Tố chất thể lực từ giai đoạn tăng trưởng chuyển qua giai đoạn ổn định theo thứ tự phát triển sau: Tố chất nhanh phát triển đầu tiên, sau đó là tố chất bền và tố chất mạnh. * Tố chất nhanh: Tố chất nhanh phát triển sớm hơn sự phát triển tố chất mạnh, thời kì phát triển tố chất nhanh quan trọng nhất ở tuổi học sinh Tiểu học và Trung học cơ sở. * Tố chất mạnh: Sức mạnh là năng lực chống đỡ hoặc khắc phục sức cản bên ngoài nhờ những nỗ lực của cơ bắp. Đối với môn nhảy cao chúng ta cần quan tâm đến sự phát triển sức mạnh tốc độ của người tập. Để phát triển sức mạnh tốc độ cần xen kẽ tập luyện đúng mức với phương pháp dùng sức lớn nhất. Như vậy, trong quá trình cho học sinh tập luyện môn nhảy cao chúng ta cần đưa vào các bài tập phát triển sức mạnh bột phát của các nhóm chi dưới, giúp cho việc thực hiện động tác giậm nhảy trong nhảy cao thật nhanh, mạnh, để đưa cơ thể bay lên cao hơn. * Tố chất khéo léo: 8/23 Nhảy cao là một môn thể thao khá phổ biến, được nhiều người ưa thích và tham gia tập luyện. Tập luyện nhảy cao có tác dụng rất lớn trong việc phát triển các tố chất thể lực, nâng cao khả năng tập trung sức, tự chủ và rèn luyện lòng dũng cảm, tính kiên trì và khắc phục khó khăn trong rèn luyện. Thông qua các bài tập kĩ thuật của chạy đà và giậm nhảy, làm tăng cường và phát triển các tố chất sức nhanh, sức mạnh và sức mạnh tốc độ của người tập. Thực hiện tốt các kỹ thuật trên không và rơi xuống đất, đã rèn luyện được sự khéo léo, tính chính xác, nâng cao khả năng phối hợp vận động, giúp cho người tập nâng cao sức khỏe cả về thể chất lẫn tinh thần, phục vụ đắc lực cho lao động sản xuất và chiến đấu. 1.5.3. Sức mạnh và sức mạnh trong nhảy cao: Khái niệm về sức mạnh cho đến nay vẫn còn có những cách hiểu khác nhau. Nhưng theo Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn :“Tố chất sức mạnh có thể phân thành sức mạnh tuyệt đối, sức mạnh tương đối, sức mạnh tốc độ, sức mạnh bền”. trong đó: - Sức mạnh tuyệt đối là năng lực khắc phục lực cản lớn nhất. - Sức mạnh tương đối là sức mạnh tuyệt đối của vận động viên trên 1 kg thể trọng của họ. - Sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh. - Sức mạnh bền là năng lực khắc phục lực cản nhỏ trong thời gian dài. Bên cạnh đó, ở nhiều trường hợp còn gặp một dạng sức mạnh rất quan trọng được gọi là “sức mạnh bột phát”: Dạng sức mạnh này xuất hiện và giữ vai trò quan trọng trong các môn có hoạt động bật nhảy, được tính theo công thức. F I m a x T m a x 10/23 lựa chọn các phương pháp và các chỉ tiêu làm cơ sở đánh giá kết quả nghiên cứu trong khi thực hiện đề tài cũng như tìm chọn các bài tập phát triển sức mạnh trong nhảy cao làm cơ sở cho việc phỏng vấn và thực nghiệm. 2.1.2. Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng phiếu điều tra. Phương pháp này nhằm tìm hiểu và xác định các bài tập được sử dụng trong thực tiễn huấn luyện – giảng dạy nhảy cao .2.1.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Phương pháp này nhằm mục đích đưa các bài tập mới vào thực tiễn, qua thực nghiệm góp phần làm sáng tỏ những yếu tố tác động trực tiếp (yếu tố thực nghiệm) tới kết quả tập luyện của đối tượng nghiên cứu. 2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm: các test đánh giá: - Kiểm tra thành tích bật cao tại chỗ. - Kiểm tra thành tích nhảy cao kiểu bước qua. 2.1.5 Phương pháp thống kê toán học: Phương pháp này dùng để xử lí các số liệu thu được theo các công thức toán học thống kê với sự hổ trợ của chương trình MS – Excel. 2.1.5.1. Số trung bình cộng ( X ): Trung bình cộng là tỉ số giữa tổng lượng trị số các cá thể với tổng số các cá thể của đối tượng quan sát, được tính theo công thức: n X i X i 1 n Trong đó: - : là kí hiệu tổng. - X : là giá trị trung bình. - X i : là giá trị quan sát thứ i. - n : là tổng số cá thể được quan sát. 12/23 (V V ) W % 2 1 100 0,5(V1 V2 ) Trong đó: - W : là nhịp độ tăng trưởng (%). - V1 : là mức ban đầu của chỉ tiêu quan sát. - V2 : là mức lần sau của chỉ tiêu quan sát. - 0,5 và100 là hằng số. 2.1.5.6. Chỉ số t – student: là chỉ số dùng so sánh hai số trung bình quan sát của 2 liên quan n < 30: d n t (d i d ) n 1 2.1.5.7. Hệ số tương quan: hệ số tương quan nói lên mối quan hệ giữa hai n X Y X Y tập hợp mẫu. r i i i i 2 2 2 2 n X i X i n Yi Yi 2.1.5.8. Tính nhịp tăng trưởng: V2 V1 W % 100% 0,5(V1 V2 ) 2.2. Tổ chức nghiên cứu 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: Sau khi xác định được nhiệm vụ nghiên cứu, căn cứ vào thời gian và chương trình học tập của Trường THCS Lương Thế Vinh – Huyện Đan Phượng.Chúng tôi chọn đối tượng là 40 em học sinh nam ở khối 8 chia làm hai nhóm. - Nhóm thực nghiệm: gồm 20 em học sinh nam lớp 8 thời gian tập luyện mỗi tuần 1 buổi, mỗi buổi 1 tiết nội dung tập luyện do chúng tôi đưa ra theo các bài tập đã xác định. 14/23
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_nghien_cuu_lua_chon_mot_so_bai_tap_pha.doc