Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hứng thú học tập môn hoá học khi dạy chủ đề bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học thông qua hoạt động hình thành kiến thức, Hóa học 10 Kết nối tri thức
Hóa học là một bộ môn khoa học quan trọng trong cuộc sống, sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Bộ môn hóa học nghiên cứu về các chất, sự biến đổi của chất và ứng dụng của chúng; do đó bộ môn vốn rất gần gũi, quen thuộc với tất cả mọi người. Thông qua việc học môn hóa học, học sinh được phát triển các năng lực như nhận thức kiến thức hoá học, tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học và vận dụng kiến thức hoá học vào thực tiễn, trên cơ sở đó học sinh có nền tảng trong việc phát triển tư duy khoa học và kĩ năng thực hành.
Hiện nay, để nâng cao chất lượng dạy và học, ngành giáo dục đang tích cực thực hiện nội dung đổi mới giáo dục với chủ trương chuyển từ tiếp cận nội dung học sang tiếp cận năng lực của người học, từ việc “học sinh học được gì” sang “học sinh làm được gì thông qua việc học”. Điều này đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác định cụ thể trong định hướng phát triển Giáo dục và Đào tạo đến năm 2020: “Cần tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về phương pháp giáo dục, tiếp tục đổi mới chương trình, đổi mới phương pháp dạy và học, khắc phục cơ bản lối truyền thụ một chiều; phát huy PPDH tích cực, sáng tạo, hợp tác, giảm thời gian giảng dạy lí thuyết, tăng thời gian tự học, tự tìm hiểu cho học sinh”.
Để đạt được mục tiêu dạy học thì việc đổi mới phương pháp dạy học của các môn nói chung và môn hóa học nói riêng theo các phương pháp dạy học tích cực sẽ giúp học sinh đạt được các phẩm chất năng lực cần thiết thông qua quá trình học.
Tuy nhiên, trong thực tiễn dạy học hiện nay ở các nhà trường bộ môn hóa học còn nhiều hạn chế: giáo viên chưa nắm vững được các phương pháp dạy học tích cực, còn bối rối trong việc vận dụng các phương pháp vào các giờ học cụ thể, chưa đánh giá được phương pháp nào chiếm ưu thế trong mỗi loại bài học, một số phương pháp đòi hỏi giáo viên phải có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin tương đối tốt,… Giáo viên muốn khơi gợi được niềm say mê, hứng thú của học sinh với môn học thì mỗi bài giảng cần phải có những hoạt động ấn tượng, cuốn hút được học sinh tham gia một cách tích cực. Tôi cho rằng cần đặc biệt chú trọng đến các hoạt động hình thành kiến thức, là những hoạt động quan trọng nhất trong mỗi bài giảng; bởi vậy tôi luôn quan tâm, tìm tòi đổi mới để tìm ra cách dẫn dắt học sinh khám phá kiến thức một cách chủ động, hào hứng nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho tiết học. Do đó tôi lựa chọn đề tài: “Nâng cao hứng thú học tập môn hoá học khi dạy chủ đề bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học thông qua hoạt động hình thành kiến thức”.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hứng thú học tập môn hoá học khi dạy chủ đề bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học thông qua hoạt động hình thành kiến thức, Hóa học 10 Kết nối tri thức
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN HOÁ HỌC KHI DẠY CHỦ ĐỀ BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC” LĨNH VỰC: HÓA HỌC 2 DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT Thứ tự Các kí hiệu viết tắt Đọc là 1 THPT Trung học phổ thông 2 HS Học sinh 3 GV Giáo viên 4 GDPT Giáo dục phổ thông 5 PPDH Phương pháp dạy học 6 THCS Trung học cơ sở 7 PHT Phiếu học tập 8 BGDĐT Bộ giáo dục và đào tạo 9 NXB Nhà xuất bản 4 các kiểu bài giảng khác nhau và cải tiến kĩ thuật cho phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất cũng như trình độ học sinh ở trường phổ thông. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Xây dựng, tổ chức và đánh giá hiệu quả việc áp dụng kĩ thuật dạy học theo trạm vào giảng dạy tại trường THPT. 2.3. Đối tượng nghiên cứu - Lý thuyết về kĩ thuật dạy học theo trạm. - Một số kĩ thuật thiết kế hoạt động học tập theo hướng tích cực. - Quá trình vận dụng phương pháp dạy học môn hóa học ở trường THPT. - Cơ sở lý thuyết chủ đề bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. - Trong phạm vi của đề tài này, tôi chỉ nghiên cứu vận dụng kĩ thuật dạy học theo trạm vào thiết kế hoạt động hình thành kiến thức cho các bài giảng thuộc chủ đề bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học – Chương trình hóa học 10 mới. 3. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phối hợp các nhóm phương pháp sau: 3.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết - Thu thập, đọc và phân tích, tổng hợp các tài liệu về lí luận dạy học và các tài liệu khoa học có liên quan đến đề tài. - Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa,... trong nghiên cứu các tài liệu có liên quan tới việc đổi mới PPDH; các PPDH và kĩ thuật dạy học hiện đại. - Phân tích mục tiêu, cấu trúc nội dung các bài giảng thuộc chủ đề bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học – Chương trình hóa học 10 mới để vận dụng kĩ thuật dạy học theo trạm một cách hiệu quả. 3.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Quan sát hoạt động học tập của học sinh, trao đổi với giáo viên, dự giờ - Điều tra cơ bản thực trạng vận dụng các PPDH tích cực trong dạy học hóa học ở trường THPT Kim Liên. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả việc sử dụng kĩ thuật dạy học theo trạm ở trường THPT Kim Liên. 3.3. Phương pháp xử lí thông tin Dùng phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục để xử lí phân tích các kết quả thực nghiệm sư phạm. 2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. Thực trạng công tác dạy và học môn hóa học tại trường THPT Kim Liên. 2.1.1. Ưu điểm Trường THPT Kim Liên có đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình trong công tác giảng dạy, có ý thức tự học, tự rèn luyện, luôn có ý thức tự học nâng cao trình độ. Học sinh tự trang bị đầy đủ sách giáo khoa, đồ dùng học tập, các em có ý thức thực hiện nề nếp tương đối tốt, có ý thức vươn lên trong học tập. Cơ sở vật chất của nhà trường khá đầy đủ, tài liệu để phục vụ giảng dạy trong thư viện phong phú; nhà trường có phòng thí nghiệm dành riêng cho môn hóa học, có màn hình trình chiếu phục vụ giảng dạy ứng dụng công nghệ thông tin. Môn hóa học là môn khoa học thực nghiệm vì thế gắn bó chặt chẽ với đời sống; các kiến thức trong sách giáo khoa hóa học có tính liên hệ thực tiễn cao thuận lợi cho hướng nghiên cứu của giáo viên. 2.1.2. Những tồn tại và hạn chế *Về phía giáo viên Thực tế còn cho thấy phương pháp dạy học hoá học hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu tạo hứng thú cho học sinh trong học tập. Khoảng 80% các giờ học vẫn mang nặng tính chất thông báo kiến thức và càng ít các tiết học kích thích năng lực khám phá, sáng tạo của học sinh. Nhiều giáo viên chưa nhận thức đúng về vị trí và vai trò của học sinh trong lớp học, các bài giảng còn khô khan. Một phần trách nhiệm của đội ngũ giáo viên khi chỉ truyền đạt kiến thức mà ít chú tâm rèn luyện kỹ năng cho học sinh; ít liên hệ, giải quyết các vấn đề thực tế liên quan. Hơn thế nữa, hầu hết các giáo viên đều trẻ do đó kinh nghiệm giảng dạy vẫn chưa nhiều. Vì vậy, nếu giáo viên không có những bài giảng và phương pháp phù hợp sẽ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, không gây được hứng thú học tập cho các em khi tiếp cận kiến thức mới. *Về phía học sinh Vì điểm thi đầu vào THPT của học sinh còn thấp, do đó đa số học sinh có lực học trung bình, các em chưa xác định được mục tiêu học tập. Ở cấp THCS, học sinh chủ yếu dành thời gian cho các môn toán, văn và tiếng anh để thi lên cấp THPT nên môn hóa học thường bị coi nhẹ hơn và ít được học sinh đầu tư thời gian. Do đó khi lên cấp THPT nhiều em học sinh có tâm lý sợ học môn hóa do rỗng kiến thức; kĩ năng vận dụng kiến thức vào việc bảo vệ môi trường, giải thích các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên còn rất hạn chế. Với học sinh thì đa số học sinh cho rằng hoá học là môn khó học, các em rất sợ học tập môn hoá, hầu như rất ít học sinh nắm vững kiến thức cũng như kĩ năng hoá học vì thế 4 6 giáo viên thì học sinh phải tự xoay xở để vượt qua các trạm; do đó dạy học theo trạm tập trung vào “tự chủ và tự học”, rèn luyện thói quen tự lực giải quyết vấn đề cho học sinh. HS có thể thực hiện nhiệm vụ theo cặp, theo nhóm hoặc hoạt động cá nhân theo một thứ tự linh hoạt (hình bên). Việc phân hóa trong dạy học theo trạm khá là linh hoạt, đa dạng. Có thể thực hiện phân hóa theo nội dung bằng cách xây dựng những nhiệm vụ tự chọn với mức độ khó dễ khác nhau. Cũng có thể tổ chức dạy học theo trạm với sự phân hóa về mức độ hướng dẫn cụ thể, chi tiết hay là khái quát, định hướng chung thông qua hệ thống phiếu trợ giúp. Một đặc trưng quan trọng của dạy học theo trạm đó là phải đảm bảo sự linh hoạt, các nhiệm vụ phải có tính độc lập đối với nhau. Do đó, trong trường hợp dạy học các bài học có các đơn vị kiến thức có liên hệ logic chặt chẽ ta có thể tổ chức bài học thành nhiều hệ thống trạm (vòng tròn học tập) khác nhau sao cho các nhiệm vụ trong mỗi hệ thống trạm đó là độc lập với nhau. 2.2.3.2. Quy trình thực hiện 2.2.3.2.1. Giai đoạn chuẩn bị Bước 1: Lựa chọn nội dung hệ thống trạm học tập •Mỗi hệ thống trạm gồm các trạm học tập, nhiệm vụ ở các trạm học tập độc lập với nhau. Nội dung hệ thống trạm có thể là kiến thức của một bài học hoặc một phần kiến thức xác định. • Các kiến thức độc lập với nhau trong một bài học có thể xây dựng thành một hệ thống trạm. • 8 Chuyển GV chia nhóm, chia cụm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời giao nhiệ gian, phân công vai trò của các thành viên trong nhóm, hướng dẫn HS cách m vụ chuyển phiếu trạm sau mỗi lượt hoạt động. Bước 2: - Lượt 1: nhóm 1,4: trạm 1; nhóm 2,5: trạm 2; nhóm 3,6: trạm 3. Thực hiệ - Lượt 2: người ngồi yên - PHT các trạm di chuyển theo chiều dấu mũi n nhiệm v tên. Nhóm 1,4: trạm 2; nhóm 2,5: trạm 3; nhóm 3,6: trạm 1. ụ - Tương tự cho lượt 3. - Ở lượt 1 và lượt 2: HS dựa vào câu hỏi trong phiếu nhiệm vụ trạm, thự c hiện thảo luận theo nhóm nhưng trình bày kết quả vào PHT cá nhân. - Ở lượt 3: HS thảo luận nhóm và trình bày vào PHT nhóm hoặc bảng phụ. Sơ đồ vị trí trạm BẢNG Cụm1 Cụm2 Trạm1 Trạm1 Trạm2 Trạm3 Trạm2 Trạm3 Sơ đồ di chuyển phiếu trạm với bài học có 3 trạm hoạt động Sơ đồ di chuyển phiếu trạm với bài học có 2 trạm hoạt động Bước 3: - Các nhóm trình bày nội dung của trạm cuối cùng mà mình làm trước lớp. Báo cáo/ - HS trong lớp lắng nghe, so sánh, nhận xét, bổ sung. thảo luận Bước 4: Đ - GV chiếu đáp án các trạm, bảng tiêu chí đánh giá các trạm, HS căn cứ ánh giá/ k vào đáp án và tiêu chí, đánh giá đồng đẳng lẫn nhau. ết luận - GV đánh giá lại và cho điểm tổng kết hoạt động. - GV tổng kết nội dung kiến thức HS đạt được sau hoạt động trạm thông qua phiếu tổng kết kiến thức hoặc sơ đồ tư duy. 2.2.3.2.3. Yêu cầu khi thực hiện 10 Bước 1: Truy cập/ tải canva theo link: https://www.canva.com/ Bước 2: Đăng ký tài khoản Sau khi đã truy cập website của canva hoặc tải canva về máy tính cần phải đăng ký tài khoản canva; có thể đăng kí bằng google, facebook hoặc email. Bước 3: Sử dụng canva để thiết kế: Sau khi đã đăng ký và đăng nhập vào tài khoản canva, thầy/cô có thể bắt đầu sử dụng công cụ này để thiết kế, có thể lựa chọn các nhóm mẫu phù hợp với nhu cầu sử dụng: •Bản thuyết trình • Phiếu học tập • Logo • Áp phích • Video • Tranh ghép ảnh • Menu • Thiệp mời • Biểu đồ • Thiết kế tùy chỉnh kích thước Một số mẫu PHT thiết kế bằng canva thầy cô có thể tham khảo thêm trong mục II. và phần phụ lục của báo cáo này. Những hình ảnh trực quan sinh động với màu sắc đẹp, rõ nét giúp cho HS tiếp thu và ghi nhớ kiến thức dễ dàng hơn. Sử dụng canva để thiết kế PHT, bài thuyết trình, phiếu 12 14 2.2.4.4. Sơ đồ tư duy tổng kết bài học. Cách kết hợp sơ đồ tư duy với kĩ thuật trạm phù hợp nhất là sử dụng sơ đồ tư duy dạng khuyết. Một trong các trạm GV có thể giao nhiệm vụ: HS điền hoặc dính/dán các thẻ chữ vào sơ đồ tư duy khuyết cho sẵn. Hoạt động này giúp HS nâng cao tính tích cực chủ động trong hoạt động nhóm cũng như kết hợp tìm kiếm thông tin, vận dụng kiến thức đã biết để hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian cho phép. Tùy từng bài hoặc từng nội dung, GV có thể thiết kế sơ đồ trên powerpoint hoặc trên phần mềm chuyên thiết kế sơ đồ tư duy imindmap 10 hoặc thiết kế online trên https://www.edrawmind.com/online/create. Dạng sơ đồ tư duy đầy đủ thường được sử dụng vào phần tổng kết kiến thức cuối bài, sau khi tiến hành xong các hoạt động hình thành kiến thức. Ví dụ: Sơ đồ tư duy đầy đủ thiết kế trên imindmap 10 2.2.4.5. Chiếc nón kì diệu Trong hoạt động trạm, sau thời gian thảo luận của các nhóm ở tất cả các trạm thì các nhóm sẽ lên trình bày kết quả làm việc của nhóm mình. Thông thường có từ 2-3 nhóm làm cùng một nội dung trạm ở lượt cuối; GV sẽ chỉ định đại diện 1 trong các nhóm trình bày, nhóm còn lại đối chứng. Tuy nhiên để tăng thêm phần kịch tính và hấp dẫn trong giờ học, có thể quay vòng quay may mắn lựa chọn HS sẽ lên thuyết trình. Các bước thực hiện: Bước 1: Đăng nhập https://wheelofnames.com/ Bước 2: Nhập danh sách các nhóm từ word hoặc excel. Bước 3: Ấn “spin”, hệ thống sẽ tự quay và trả về kết quả trong 10s 16 •Ở lượt 2: HS thảo luận nhóm và trình bày vào PHT nhóm hoặc bảng phụ. • Các nhóm sẽ trình bày nội dung của trạm cuối cùng mà mình làm trước lớp. Vì có 3 nhóm làm nhiệm vụ giống nhau nên GV sẽ chỉ định 1 nhóm trình bày và 2 nhóm đối chứng kết quả. Tất cả HS trong lớp cùng so sánh kết quả trong PHT cá nhân với phần trình bày của nhóm bạn. + Nội dung 2 PHT như sau: 18 Nhiệm vụ 2: - Chu kì 2, 3, 4. - Các nguyên tố trong cùng 1 chu kì có số lớp electron giống nhau. Nhiệm vụ 3: số thứ tự chu kì = số lớp electron. TRẠM 2: TÔI LÀ NHÀ TRÍ TUỆ Nhiệm vụ 1: 1e lớp 2e lớp 3e lớp 4e lớp 5e lớp 6 e lớp 7e lớp 8e lớp ngoài cùng ngoài cùng ngoài cùng ngoài cùng ngoài cùng ngoài cùng ngoài cùng ngoài cùng Đáp án Trạm2 Nhiệm vụ 2: - Nhóm I A, II A, III A, IV A, V A, VI A, VII A, VIII A. - Các nguyên tố trong cùng 1 nhóm A có số electron ở lớp ngoài cùng giống nhau. Nhiệm vụ 3: Trong 1 nhóm A: STT nhóm = số electron ở lớp ngoài cùng. - Báo cáo, thảo luận: Giáo viên gọi 2 nhóm tương ứng 2 trạm khác nhau ở 1 trong 3 cụm trình bày kết quả; các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung. GV chỉ định thành viên trong nhóm được chọn lên trình bày kết quả bằng phương pháp quay chiếc nón kì diệu. - Đánh giá/kết luận: GV chiếu đáp án các trạm, tiêu chí đánh giá hoạt động trạm; nhóm trưởng các nhóm đại diện cho nhóm đánh giá đồng đẳng lẫn nhau. Giáo viên phân tích kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS, đối chiếu với mục “sản phẩm” đánh giá các mức độ hoàn thành của HS, chốt lại phần thảo luận, làm rõ vấn đề cần giải quyết và giao nhiệm vụ hoạt động tiếp theo. 20
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_hung_thu_hoc_tap_mon_hoa_hoc.docx