Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả hoạt động nhóm nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác trong dạy học Khoa học tự nhiên 7
            Trong bối cảnh hiện nay, chương trình giáo dục phổ thông 2018 được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh (HS), phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của HS trong hoạt động học tập, tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp người học tích lũy được kiến thức phổ thông vững chắc; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống.
Theo đó, khi tổ chức dạy học cần hình thành và phát triển cho học sinh các năng lực chung và năng lực môn học đặc thù. Trong đó, năng lực giao tiếp và hợp tác là một trong những năng lực chung cần hướng tới ở tất cả các môn học. Môn Khoa học tự nhiên (KHTN) góp phần hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác khi người học thường xuyên thực hiện các dự án học tập, bài thực hành, thực tập theo nhóm, HS có nhiều cơ hội thảo luận, phát biểu bình đẳng, thể hiện sự hiểu biết của mình và học hỏi kinh nghiệm từ bạn. Qua đó rèn luyện cho HS cách trình bày, bảo vệ quan điểm của mình, cách thuyết phục và thương lượng trong việc giải quyết vấn đề và biết cách lắng nghe người khác. Qua hoạt động này, năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh được phát triển.
Với đặc thù là môn khoa học thực nghiệm, tìm hiểu các kiến thức cơ bản, từ đó vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn, môn KHTN cần phải đẩy mạnh đổi mới phương pháp giảng dạy. Trong đó phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng phổ biến. Hơn nữa điểm nổi bật của sách giáo khoa KHTN 7 cùng các bộ môn khác đều được biên soạn theo phương pháp dạy học tích cực trong đó chú trọng đến hoạt động nhóm.
Hiện nay, tổ chức hoạt động nhóm đã được được nhiều GV thực hiện trong giảng dạy song chưa được GV sử dụng một cách thường xuyên, thường thì chỉ thực hiện khi có thao giảng, dự giờ hoặc có sử dụng thì cũng còn mang tính hình thức, thực hiện chưa hiệu quả chỉ có số ít HS làm việc thật sự (nhóm trưởng hoặc các HS khá, giỏi) còn lại các em thường ngồi chơi, nói chuyện hoặc làm việc riêng. Bên cạnh đó một số HS ngại giao tiếp với các bạn, hoặc thiếu lịch sự, t ế nhị trong giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ tùy tiện, không có tinh thần hợp tác với bạn bè, trong học tập thiếu sự tương tác với nhóm học tập nên chưa phát triển được năng lực giao tiếp và hợp tác.
Với thực trạng trên và với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học, tôi đã tiến hành xây dựng biện pháp: “Nâng cao hiệu quả hoạt động nhóm nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác trong dạy học Khoa học tự nhiên 7”.
        Theo đó, khi tổ chức dạy học cần hình thành và phát triển cho học sinh các năng lực chung và năng lực môn học đặc thù. Trong đó, năng lực giao tiếp và hợp tác là một trong những năng lực chung cần hướng tới ở tất cả các môn học. Môn Khoa học tự nhiên (KHTN) góp phần hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác khi người học thường xuyên thực hiện các dự án học tập, bài thực hành, thực tập theo nhóm, HS có nhiều cơ hội thảo luận, phát biểu bình đẳng, thể hiện sự hiểu biết của mình và học hỏi kinh nghiệm từ bạn. Qua đó rèn luyện cho HS cách trình bày, bảo vệ quan điểm của mình, cách thuyết phục và thương lượng trong việc giải quyết vấn đề và biết cách lắng nghe người khác. Qua hoạt động này, năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh được phát triển.
Với đặc thù là môn khoa học thực nghiệm, tìm hiểu các kiến thức cơ bản, từ đó vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn, môn KHTN cần phải đẩy mạnh đổi mới phương pháp giảng dạy. Trong đó phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng phổ biến. Hơn nữa điểm nổi bật của sách giáo khoa KHTN 7 cùng các bộ môn khác đều được biên soạn theo phương pháp dạy học tích cực trong đó chú trọng đến hoạt động nhóm.
Hiện nay, tổ chức hoạt động nhóm đã được được nhiều GV thực hiện trong giảng dạy song chưa được GV sử dụng một cách thường xuyên, thường thì chỉ thực hiện khi có thao giảng, dự giờ hoặc có sử dụng thì cũng còn mang tính hình thức, thực hiện chưa hiệu quả chỉ có số ít HS làm việc thật sự (nhóm trưởng hoặc các HS khá, giỏi) còn lại các em thường ngồi chơi, nói chuyện hoặc làm việc riêng. Bên cạnh đó một số HS ngại giao tiếp với các bạn, hoặc thiếu lịch sự, t ế nhị trong giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ tùy tiện, không có tinh thần hợp tác với bạn bè, trong học tập thiếu sự tương tác với nhóm học tập nên chưa phát triển được năng lực giao tiếp và hợp tác.
Với thực trạng trên và với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học, tôi đã tiến hành xây dựng biện pháp: “Nâng cao hiệu quả hoạt động nhóm nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác trong dạy học Khoa học tự nhiên 7”.
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả hoạt động nhóm nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác trong dạy học Khoa học tự nhiên 7", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
        
        Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả hoạt động nhóm nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác trong dạy học Khoa học tự nhiên 7
2 nhóm được sử dụng phổ biến. Hơn nữa điểm nổi bật của sách giáo khoa KHTN 7 cùng các bộ môn khác đều được biên soạn theo phương pháp dạy học tích cực trong đó chú trọng đến hoạt động nhóm. Hiện nay, tổ chức hoạt động nhóm đã được được nhiều GV thực hiện trong giảng dạy song chưa được GV sử dụng một cách thường xuyên, thường thì chỉ thực hiện khi có thao giảng, dự giờ hoặc có sử dụng thì cũng còn mang tính hình thức, thực hiện chưa hiệu quả chỉ có số ít HS làm việc thật sự (nhóm trưởng hoặc các HS khá, giỏi) còn lại các em thường ngồi chơi, nói chuyện hoặc làm việc riêng. Bên cạnh đó một số HS ngại giao tiếp với các bạn, hoặc thiếu lịch sự, t ế nhị trong giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ tùy tiện, không có tinh thần hợp tác với bạn bè, trong học tập thiếu sự tương tác với nhóm học tập nên chưa phát triển được năng lực giao tiếp và hợp tác. Với thực trạng trên và với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học, tôi đã tiến hành xây dựng biện pháp: “Nâng cao hiệu quả hoạt động nhóm nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác trong dạy học Khoa học tự nhiên 7”. 2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến: 2.1. Mục đích của giải pháp - Nhằm đề xuất các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả học tập theo nhóm trong HS ở nhà trường, qua đó phát triển các kỹ năng dạy học theo nhóm và nhân rộng ở các lớp, qua dạy học nhóm giúp HS chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động, tự tin góp phần nâng cao chất lượng học tập cho học sinh, đáp ứng yêu cầu học tập hiện nay trong thời kỳ hội nhập. - Thiết kế, tổ chức hoạt động nhóm khi dạy học môn KHTN 7 với các hoạt động cụ thể, sinh động nhằm phát huy năng lực giao tiếp và hợp tác của HS, giúp HS thay đổi tích cực trong thái độ, mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp, biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến của người khác, có cơ hội học hỏi kỹ năng tư duy cao hơn từ bạn bè.Từ đó nâng cao hiệu quả học tập, khả năng tiếp thu bài tốt hơn của HS. 2.2. Nội dung giải pháp 2.2.1. Giải pháp 1: Giao nhiệm vụ cụ thể, phù hợp và có những quy định rõ ràng về thời gian, âm lượng khi hoạt động nhóm Để hoạt động nhóm đạt hiệu quả, việc đầu tiên người GV phải làm là giao nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho các nhóm HS. Việc giao nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng này sẽ giúp cho bản thân mỗi HS các định được nội dung mà mình cần chuẩn bị hoặc nghiên cứu. Từ đó HS sẽ chủ động trong quá trình tham gia thảo luận. Quy trình giao nhiệm vụ rõ ràng cần phải đảm bảo các yếu tố sau: + Một là: HS phải biết được nhiệm vụ cụ thể cần phải làm gì. Ví dụ: Đọc SGK và hoàn thành phiếu học tập (PHT). + Hai là: HS làm việc đó ở đâu? Làm những việc đó ở trên lớp hay về nhà hoàn thành bài tập. + Ba là: HS sẽ làm việc đó với ai, theo hình thức cá nhân hay làm theo cặp hay làm theo nhóm, làm việc trong thời gian bao lâu? (5 phút, 7 phút hay trong 1 tuần về nhà tuần sau nộp.) cách thức thực hiện việc đó như thế nào? + Bốn là: GV phải làm rõ sản phẩm cần đạt được đó là gì? Sản phẩm đó được 4 mức độ tiếp thu... điểm tính cho nhóm ghép. Sau đây là ví dụ cụ thể. Khi dạy bài 23: Một số yếu tố ảnh hưởng đến quang hợp. Hoạt động: Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến quang hợp. * Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV chia lớp 18 HS thành 4 nhóm (nhóm 1,3 mỗi nhóm có 4 thành viên, nhóm 2,4 mỗi nhóm có 5 thành viên) các nhóm đánh số thứ tự các thành viên từ 1 đến 4, nhóm dư thành viên sẽ đánh số lặp lại, hoạt động nhóm theo các yêu cầu sau: Vòng 1: Nhóm chuyên gia (thời gian 4 phút) - Nhiệm vụ: Mỗi nhóm là 1 chuyên gia tìm hiểu về 1 yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quang hợp, bằng cách nghiên cứu thông tin mục I SGK, quan sát hình thảo luận trả lời các câu hỏi: + Nhóm 1: Sự ảnh hưởng của ánh sáng đến quá trình quang hợp. + Nhóm 2: Sự ảnh hưởng của nước đến quá trình quang hợp. + Nhóm 3: Sự ảnh hưởng của khí Carbon dioxde đến quá trình quang hợp. + Nhóm 4: Sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình quang hợp. - Các nhóm có 4 phút thảo luận và thống nhất nội dung. Vòng 2: Di chuyển- Tạo nhóm ghép. (thời gian 12 phút) - Các bạn đánh số thứ tự 1 trong nhóm chuyên gia di chuyển về vị trí nhóm 1, các bạn có số 2 di chuyển về vị trí nhóm 2.. Các chuyên gia có 30 giây để di chuyển về nhóm ghép (khi đi mang theo viết, vở và sách và giữ trật tự). - Các chuyên gia chia sẻ nội dung của mình cho các bạn trong nhóm nghe, cả nhóm bổ sung thống nhất câu trả lời vào phiếu học tập. GV lưu ý về âm lượng khi trao đổi trong nhóm. PHIẾU HỌC TẬP Thành viên nhóm gồm: . Lớp: . Nhóm: Nghiên cứu thông tin SGK mục II và quan sát Hình 23.1- Hình 23.3 rồi hoàn thành nội dung bảng sau: Bộ phân Ảnh hưởng đến quang hợp Chuyên gia Ánh sáng Tên: Nước Tên: Khí Carbon dioxde Tên: Nhiệt độ Tên: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận nhóm, thống nhất đáp án và trả lời câu hỏi trong phiếu học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận: GV gọi ngẫu nhiên một HS đại diện cho 6 Hình 3 Hình 4 1. Theo các em, sơ đồ ở hình 1, 2 mô tả hoạt động gì? 2. Ở hình 3, 4 là trao đổi chất hay là chuyển hóa năng lượng? 3. Nhớ lại kiến thức KHTN6, xác định dạng năng lượng chuyển hóa ở hình 3,4? 4. Thế nào là trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm thống nhất đáp án chung. GV quan sát và hỗ trợ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận: - GV yêu cầu các nhóm trao đổi sản phẩm của nhóm, gọi đại diện 1 nhóm lên trình bày, các nhóm khác quan sát, nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: - GV nhận xét, tuyên dương nhóm tích cực, chốt kiến thức và rút ra khái niệm về trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng. c. Sử dụng kĩ thuật THINK – PAIR – SHARE trong hoạt động nhóm Kĩ thuật THINK-PAIR-SHARE có hiệu quả cao trong việc hoạt động nhóm. Bởi lẽ, HS có thời gian suy nghĩ về câu trả lời, sau đó được chia sẻ với bạn. Người học có cơ hội trình bày, cụ thể hóa ý tưởng của mình. Nhờ đó, việc nắm bắt, thấu hiểu và giải quyết vấn đề của người học được củng cố và trở nên tốt hơn. Do HS được chia sẻ với bạn và tiếp thu được quan điểm khác từ bạn, nên sẵn sàng và ít e ngại hơn khi chia sẻ với một nhóm lớn hơn. Như vậy, không chỉ học hiệu quả hơn mà kĩ năng giao tiếp của người học cũng được cải thiện. Hơn nữa, khi chia sẻ ý tưởng thì người học chủ động hơn với việc học, biết tiếp thu, phản hồi ý tưởng từ bạn khác thay vì thụ động vào lời giảng của GV. Kỹ thuật THINK – PAIR – SHARE được tiến hành trong giờ học như sau: Bước 1: THINK (suy nghĩ cá nhân) HS suy nghĩ cá nhân giải quyết nhiệm vụ học tập mà GV đưa ra trong thời gian quy định ở trên lớp hoặc làm việc trước ở nhà. Bước 2: PAIR (chia sẻ cặp đôi) GV cho HS trao đổi theo cặp đôi. Trong quá trình trao đổi, HS lần lượt trình bày hướng giải quyết của mình, người còn lại sử dụng kĩ năng ghi chú để ghi chép thông tin và đặt câu hỏi. GV quy định mức âm lượng đủ 2 người nghe. Có thể ghép cặp đôi bằng cách tạo băng chuyền (bàn trên bàn dưới quay xuống tạo thành cặp hoặc đứng 2 hàng dọc, từng cặp chia sẻ và di chuyển) HS sẽ được trao 8 - GV mời bất kì 1 vài HS trong lớp trình bày kết quả phiếu học tập và tự điều khiển mời các bạn khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV nhận xét, bổ sung câu trả lời của HS, tuyên dương, động viên HS có câu trả lời tốt. Gv chốt kiến thức đưa ra khái niệm hô hấp tế bào. 2.2.3. Giải pháp 3: Tổ chức các trò chơi trong hoạt động nhóm. Trò chơi là hình thức tổ chức giúp phát huy tính tích cực, sáng tạo, gây sự hứng thú cho HS, tăng cường tính tương tác và phát triển năng lực hợp tác cho HS đồng thời truyền tải kiến thức đến HS một cách sinh động và hiệu quả hơn. Một số trò chơi trong hoạt động nhóm như: a. Trò chơi mảnh ghép. * Cách thực hiện: Bước 1: GV thiết kế các cặp kiến thức dạng ghép nối trong 1 bài, 1 chủ đề hoặc kiến thức ôn tập cả 1 học kì, tạo hình theo nhiều dạng khác nhau sau đó cắt rời ra. Cách tạo hình GV có thể sử dụng trên powerpoint hoặc tạo tạo trực tiếp trên trang web https://yourhomework.net/tools/tarsia Bước 2: GV chia lớp thành các nhóm (mỗi nhóm 4-6 người) phát bộ thẻ cho các nhóm. GV có thể chiếu hình dạng mẫu gồm các mảnh ghép không chứa thông tin lên bảng cho HS quan sát, yêu cầu các nhóm ghép các mảnh ghép lại với nhau sao cho câu hỏi ở cạnh tam giác này có câu trả lời tương ứng nằm ở cạnh tam giác kia tạo thành hình dạng hoàn chỉnh trong thời gian nhất định Bước 3: Kết thúc trò chơi, GV chiếu sản phẩm hoàn chỉnh, các nhóm quan sát, đối chiếu với kết quả của nhóm. Sau đây là ví dụ cụ thể: Hoạt động khởi động trong giờ: “Ôn tập chương VI: Từ” * Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - GV chia lớp thành 4 đội. Mỗi đội được nhận 1 bộ thẻ. GV thông báo thể lệ trò chơi, trong thời gian 3 phút các đội ghép các mảnh ghép lại với nhau ghép sao câu hỏi ở cạnh tam giác này có câu trả lời tương ứng nằm ở cạnh tam giác kia tạo thành hình dạng hoàn chỉnh. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: 10 đường về nhà. Tốc độ của An là 6,2 km/h, của Bình là 1,5 m/s, của Đông là 72m/min. Bạn nào đi nhanh nhất, giải thích? Câu 9: Âm thanh không thể truyển trong môi trường nào? - GV vẽ đường đua lên bảng (hoặc vẽ ra giấy dán lên bảng), phổ biến luật chơi. Mỗi lượt chơi, mỗi đội cử 1 HS lên bảng trả lời câu hỏi do GV chọn trong phiếu bài tập (thời gian 30 giây-1 phút). Trả lời bằng cách viết lên bảng hoặc bảng phụ, trả lời đúng thì được quay vòng quay xác định số ô di chuyển. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Các nhóm tập trung thảo luận trả lời các câu hỏi trong PHT (thời gian 10 phút) Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận: Ở mỗi câu hỏi, GV yêu cầu đại diện các đội giải thích hoặc viết lời giải lên bảng. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: - GV khen thưởng tuyên dương đội chiến thắng là đội về đích đầu tiên hoặc trả lời đúng tất cả các câu hỏi trong phiếu bài tập. 3. Khả năng áp dụng của giải pháp Giải pháp này tôi đã áp dụng vào lớp 7/2 trường TH - THCS Bãi Thơm năm học 2023-2024 và có thể áp dụng cho công tác giảng dạy môn KHTN 6,8 cũng như các môn học khác ở các trường THCS trong thành phố Phú Quốc. 4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp Thông qua các hoạt động nhóm, các em có điều kiện học hỏi lẫn nhau, tạo không khí thoải mái trong học tập, từ đó tiếp thu kiến thức một cách tích cực, chủ động, có sự tiến bộ ở kết quả điểm số trong các bài thi, điểm trung bình môn học, kết quả thu được ở cuối học kỳ I năm học 2023-2024 như sau: Bảng: Kết quả chất lượng cuối học kỳ I năm học 2023-2024 Tổng Tốt Khá Đạt Chưa đạt số HS SL % SL % SL % SL % Đầu năm học 18 1 5,5 5 27,8 9 50 3 16,7 Cuối học kì I 18 5 27,8 10 55,6 3 16,6 0 0 So sánh Tăng 4 HS Tăng 5 HS Giảm 6 HS Giảm 3 HS (23,2%) (27,8%) (33,4%) (16,7%) Hoạt động nhóm không chỉ giúp HS chủ động lĩnh hội tri thức mà còn được phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, được rèn luyện củng cố thêm một số kĩ năng quan trọng như: kĩ năng trình bày một vấn đề, kĩ năng lắng nghe, phản biện, ghi chú... Đó là những kĩ năng thiết yếu để các em hòa nhập với cuộc sống hiện đại, toàn cầu hiện nay. Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu, kết hợp kinh nghiệm bản thân, thực tế hoạt động nhóm tại trường, tôi xây dựng và thực hiện đánh giá sự thay đổi cụ thể của HS theo các tiêu chí được xây dựng trong bảng Rubic (Phụ lục 3). Kết quả được thể hiện ở bảng sau: PHỤ LỤC 1 BẢNG RUBIC CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CỦA HỌC SINH Môn học: KHTN 7. Lớp: 7/2. Tiêu chí Mức độ Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 1. Sự tập trung, - Di chuyển vào - Di chuyển vào - Di chuyển vào nhóm chú ý nhóm chậm hoặc lộn nhóm nhanh. nhanh chóng, trật tự; xộn; - Cơ bản có sự tập - Tập trung cao trong - Sự ttập trung, chú ý trung trong suốt quá suốt quá trình làm việc trong suốt quá trình trình làm việc, đôi nhóm làm việc chưa cao. khi chưa chú ý. 2. Thực hiện - Thực hiện nhiệm - Thực hiện nhiệm - Thực hiện nhiệm vụ nhiệm vụ vụ không hiệu quả; vụ đầy đủ, khá hiệu tích cực, hiệu quả; chia không hỗ trợ thành quả; có sự hỗ trợ khi sẻ, giúp đỡ các bạn viên khác. được yêu cầu. hoàn thành nhiệm vụ. 3. Tạo môi - Thờ ơ, mặc kệ các - Tôn trọng, lắng - Tôn trọng, lắng nghe trường hợp tác bạn thảo luận, tham nghe ý kiến thành ý kiến thành viên khác gia thảo luận gay viên khác; Chưa biết trong nhóm. Gợi mở, gắt, có khi để xảy ra kích thích thành viên kích thích các thành mâu thuẫn. khác tham gia hoạt viên khác tham gia động nhóm. hoạt động nhóm tạo môi trường làm việc sôi nổi, hào hứng. 4. Diễn đạt ý - Trình bày ý kiến - Trình bày ý kiến rõ - Trình bày ý kiến rõ kiến dài dòng, chưa mạch ràng mạch lạc, dễ ràng, dễ hiểu, thuyết lạc, khó hiểu, chưa hiểu; chưa kết hợp phục, hấp dẫn; kết hợp thuyết phục. tốt với ngôn ngữ cử tốt với ngôn ngữ cử chỉ, biểu cảm; tính chỉ, biểu cảm. thuyết phục đôi khi chưa cao. 5. Giao tiếp với - Không tập trung, - Lắng nghe khi - Chú ý lắng nghe khi nhóm khác chú ý lắng nghe khi nhóm khác trình bày; nhóm khác trình bày; nhóm khác trình bày; - Có đặt câu hỏi hoặc - Khéo léo đặt câu hỏi -Không đặt câu hỏi góp ý cho nhóm để làm rõ hoặc góp ý hoặc không góp ý khác. cho người khác. cho nhóm khác. - Cơ bản tiếp thu các - Tiếp nhận ý kiến một - Không có sự tiếp ý kiến nhận xét hợp cách thiện chí. Trả lời thu góp ý hoặc khi lý, khá thoải mái khi câu hỏi nhóm khác phản biện gay gắt, trả lời câu hỏi nhóm thoải mái, lịch sự. không lịch sự.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_nhom_nham.pdf

