Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng dạy - Học môn Tự nhiên và xã hội Lớp 2
Như chúng ta đã biết mục tiêu của Đảng và nhà nước ta về đổi mới giáo dục là “ Nâng cao dân trí, phát triển đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” góp phần công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phấn đấu xây dựng một xã hội “ công bằng, dân chủ và văn minh”. Từng bước phấn đấu đưa nước ta tiến kịp các nước khác trong khu vực và trên thế giới.
Đối với giáo dục tiểu học, việc cụ thể hóa mục tiêu trên chính là mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách học sinh tiểu học giúp các em từng bước hoàn thiện nhân cách thông qua việc lĩnh hội tri thức để hình thành kỹ năng, kỹ xảo. Đồng thời thông qua các hoạt động tập thể và ngoại khóa, giáo dục cho học sinh phát triển toàn diện. Trên cơ sở ấy phát hiện ra những mầm non năng khiếu về các môn văn hóa cũng như nghệ thuật, giúp đỡ các em bộc lộ những tiềm ẩn của bản thân.
Nằm trong hệ thống các môn học, môn TN - XH là môn học có vị trí quan trọng ở cấp tiểu học. Đây là môn học tích hợp những kiến thức cơ bản ban đầu về lĩnh vực khoa học tự nhiên như vật lý, hóa học, sinh học. Nó nối tiếp một cách tự nhiên các bài học khác nhau của môn khoa học nhằm giúp học sinh hình thành các kỹ năng để hoàn thiện nhân cách: Kỹ năng tự nhận thức, tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp ứng xử với người khác, kỹ năng ứng phó với các tình huống căng thẳng và cảm xúc, biết cảm thông, tư duy bình luận và phê phán, cách quyết định, giao tiếp hiệu quả và cách thương thuyết. Ngoài ra, học sinh còn được luyện rèn các kỹ năng quan sát, phân tích, tổng hợp, suy luận, tư duy, bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước. Từ đó học sinh học tốt các môn học khác.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng dạy - Học môn Tự nhiên và xã hội Lớp 2

Một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn TNXH lớp 2 II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI PHẦN I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 1. Cơ sở lý luận: Như chúng ta đã biết mục tiêu của Đảng và nhà nước ta về đổi mới giáo dục là “ Nâng cao dân trí, phát triển đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” góp phần công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phấn đấu xây dựng một xã hội “ công bằng, dân chủ và văn minh”. Từng bước phấn đấu đưa nước ta tiến kịp các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Đối với giáo dục tiểu học, việc cụ thể hóa mục tiêu trên chính là mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách học sinh tiểu học giúp các em từng bước hoàn thiện nhân cách thông qua việc lĩnh hội tri thức để hình thành kỹ năng, kỹ xảo. Đồng thời thông qua các hoạt động tập thể và ngoại khóa, giáo dục cho học sinh phát triển toàn diện. Trên cơ sở ấy phát hiện ra những mầm non năng khiếu về các môn văn hóa cũng như nghệ thuật, giúp đỡ các em bộc lộ những tiềm ẩn của bản thân. Nằm trong hệ thống các môn học, môn TN - XH là môn học có vị trí quan trọng ở cấp tiểu học. Đây là môn học tích hợp những kiến thức cơ bản ban đầu về lĩnh vực khoa học tự nhiên như vật lý, hóa học, sinh học. Nó nối tiếp một cách tự nhiên các bài học khác nhau của môn khoa học nhằm giúp học sinh hình thành các kỹ năng để hoàn thiện nhân cách: Kỹ năng tự nhận thức, tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp ứng xử với người khác, kỹ năng ứng phó với các tình huống căng thẳng và cảm xúc, biết cảm thông, tư duy bình luận và phê phán, cách quyết định, giao tiếp hiệu quả và cách thương thuyết. Ngoài ra, học sinh còn được luyện rèn các kỹ năng quan sát, phân tích, tổng hợp, suy luận, tư duy, bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước. Từ đó học sinh học tốt các môn học khác. 2. Cơ sở thực tiễn: Qua nhiều năm công tác giảng dạy lớp 2, tôi thấy học sinh lớp 2 Nhớ máy móc, chóng nhớ, chóng quên. Chính vì vậy mà chúng ta cần tích cực đổi mới các hình thức dạy học phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý trẻ, giúp trẻ có thể chủ động tiếp nhận kiến thức một cách chủ động sáng tạo. 1/20 Nguyễn Thị Nguyệt 00 Một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn TNXH lớp 2 Qua thăm lớp dự giờ một số tiết TNXH của đồng nghiệp, tôi thấy giáo viên rất nhiệt tình từ nghiên cứu bài soạn đến tổ chức các hoạt động cho học sinh lĩnh hội kiến thức. Các đồng chí đã cố gắng chuyền tải tới học sinh đầy đủ nội dung trong chương trình sách giáo khoa, đảm bảo yêu cầu của tiết dạy, chú ý quan tâm đến mọi đối tượng. Tuy nhiên, khi làm bài kiểm tra môn TN và XH, kết quả bài làm của các em chưa cao, vì giáo viên chưa lồng ghép được nhiều phương pháp, chưa xây dựng được các mô hình trò chơi trong bài dạy giúp học sinh tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng hơn. 2. THỰC TRẠNG HỌC TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI CỦA HỌC SINH: Nhìn chung các em có ý thức chú ý nghe giảng, thực hiện đầy đủ các yêu cầu của bài tập. Vì môn tự nhiên và xã hội là môn tổng hợp các kiến thức về lĩnh vực lý học, hóa học, sinh học, nên tài liệu hỗ trợ cho giáo viên còn ít. Giáo viên phải tìm kiếm và cập nhật thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo chuyển tải tri thức một cách chính xác và có thể mở rộng khi học sinh có nhu cầu. - Đa số các em là con nông dân ở các thôn sát núi, nên phương tiện đi lại khó khăn. Lớp có 2 hộ nghèo có bố mẹ đi làm ăn xa, việc đồng hành cùng con trong quá trình học tập và rèn luyện thường phó mặc cho thầy cô và nhà trường. - Một số học sinh có trình độ nhận thức chậm nên cũng ảnh hưởng chất lượng học tập của các em. 3. SỐ LIỆU ĐIỀU TRA: Để biết được thực trạng học tập về phân môn Tự nhiên và xã hội lớp 2, ngay đầu năm học, tôi đã tiến hành khảo sát ở học sinh lớp 2A5 như sau: a) Điều tra qua làm bài kiểm tra. Đánh dấu x vào ô trống trước những đáp án đúng: Câu 1: Em nên làm gì để cột sống không bị cong vẹo? Luôn ngồi học ngay ngắn. Mang sách vật nặng. Đeo cặp trên hai vai khi đi học. Ngồi học bàn ghế vừa đủ tầm vóc. 1/20 Nguyễn Thị Nguyệt 00 Một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn TNXH lớp 2 2. Khó khăn: Qua quá trình thực nghiệm, tôi thấy các em còn nhỏ nên nhận biết về vai trò của các cơ quan vận động, cơ quan tiêu hóa con người và sức khỏe còn rất hạn chế. 3. Khắc phục: Để khắc phục những khó khăn trên, tôi tổ chức cho học sinh luyện tập thực hành. Hình thức 1: Thực hành vận động. - Cho học sinh đứng lên thực hành xoay các khớp tay, chân, vai cổ của mình. Qua đó học sinh biết được các cơ quan vận động của cơ thể là cơ và xương. Các em hiểu được tầm quan trọng cũng như vai trò của cơ và xương là giúp cho chúng ta vận động. Từ đó các em biết bảo vệ cơ và xương để cơ và xương phát triển tốt. Hình thức 2: Thực hành làm bài tập. - Để khắc sâu kiến thức, tôi dùng các câu hỏi luyện tập: 1) Nêu vai trò của các cơ quan trong cơ thể người? 2) Chúng ta phải làm gì để bảo vệ các cơ quan đó? Còn đối với bài: Con người và sức khỏe, tôi tổ chức cho học thực hành luyện để củng cố và khắc sâu kiến thức về vệ sinh ăn uống và hoạt động hàng ngày của các cơ quan vận động và tiêu hóa. - Học sinh làm phiếu bài tập với nội dung: Đánh dấu x vào trước câu trả lời đúng: + Trước khi ăn phải rửa tay sạch sẽ. + Nên ăn nhiều rau quả trong bữa ăn. + Ăn quà vặt liên tục, nhiều lần trong ngày. + Tập thể dục buổi sáng là rất tốt cho sức khỏe. + Ăn đủ chất, đủ lượng để cơ thể khỏe mạnh và chóng lớn. + Chỉ ăn nhiều cá thịt thì cơ thể mới khỏe mạnh và chóng lớn. Sau khi kiểm tra nội dung của phiếu học tập, giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh nêu rõ lý do vì sao lại trả lời như vậy? Biện pháp này áp dụng cho các bài học trong chương: “Con người và sức khỏe” Câu hỏi Phần trả lời của học sinh 1. Vì sao trước khi ăn và sau khi - Phải rửa tay trước khi ăn và sau đi đại tiện, chúng ta phải rửa tay khi đi đại tiện bằng xà phòng và bằng xà phòng và nước sạch? nước sạch để phòng tránh bệnh giun sán và tránh các bệnh về đường tiêu hóa. 2. Vì sao chúng ta phải tập thể dục - Chúng ta phải thường xuyên tập thường xuyên? thể dục để cơ thể khỏe mạnh, dẻo dai và các cơ được săn chắc. 3. Chúng ta phải ăn uống như thế - Chúng ta phải ăn uống điều độ, nào để cơ thể khỏe mạnh và chóng khoa học, đủ chất, đủ lượng để cơ lớn? thể khỏe mạnh chóng lớn. Kết quả bài kiểm tra của các em đạt như sau: 1/20 Nguyễn Thị Nguyệt 00 Một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn TNXH lớp 2 - Mạnh: Tớ còn phải quét sân cho xong đã. - Đi đá bóng xong về quét cũng được. - Không được, cô dạy bọn mình, làm việc gì cũng phải làm cho xong mới được đi chơi. Và nhất là quét sân hè, nhà cửa vừa sạch môi trường, lại vừa giúp đỡ bố mẹ những công việc nhỏ. - Hoàng: Kiếm cho tớ cái chổi tớ quét cùng cho nhanh để chúng mình cùng đi đá bóng. Xử lý tình huống 2: Gồm các em Đức Hiếu, Thảo Anh, Ngân Đức Hiếu vừa đi vừa ăn quà và vứt rác ra cổng trường. Thảo Anh, Ngân đi sau đã nhắc nhở: - Thảo Anh: Hiếu ơi, sao cậu vứt rác ra cổng trường vậy? - Hiếu: Tớ vứt rác thì có sao? Bà Dinh quét trường sẽ dọn mà. - Ngân: Bạn vứt rác ra cổng trường vừa làm bẩn cổng trường, vừa làm cho bà Dinh phải mất công quét rác. Như vậy là không đúng với lời cô giáo dạy đâu. Cậu nhặt lên bỏ vào thùng rác đi. - Hiếu : Ừ, tớ quên mất, tớ sẽ nhặt rác ngay đây! Kết thúc bài học các em đã trả lời được: Để môi trường của chúng ta có môi trường không khí trong lành thì bản thân chúng ta: - Phải có ý thức bảo vệ môi trường không vứt rác bừa bãi, để rác đúng nơi qui định, phân loại rác thải. - Nhắc nhở các bạn cùng làm để bảo vệ môi trường. - Tuyên truyền vận động mọi người cùng bảo vệ môi trường. Tiểu kết 2: Qua hình thức hoạt động lồng ghép trong mỗi tiết học tự nhiên và xã hội, tôi thấy các em học tập hào hứng, sôi nổi và hăng say hơn. Những em có trí nhớ tốt, trả lời đúng các câu hỏi và trả lời nhanh hơn. Còn những em chưa nhanh, chưa trả lời được nhờ câu trả lời của bạn mà giúp em nhớ lại được nội dung của bài học. Đây là cơ hội để các em mở rộng thêm kiến thức về con người và sức khỏe. Qua đó, các em còn biết giữ gìn trường lớp và nhà ở của mình luôn sạch sẽ. 3. Biện pháp 3: Rèn tác phong nhanh nhẹn, hiểu biết về kiến thức tự nhiên thông qua các trò chơi. 1. Nhiệm vụ: Nhằm giúp học sinh nhận biết được nhanh các kiến thức chung quanh chúng ta như tên sự vật, môi trường sống và tác dụng của các loài sinh vật đó. 2. Khó khăn: Qua quá trình thực nghiệm, tôi thấy trình độ các em nhận biết về cây không đồng đều. Nhiều em không nhận ra tên gọi, đặc điểm môi trường sống và vai trò của cây, tác dụng của các loài cây, loài vât. 3. Khắc phục: Để khắc phục những khó khăn trên, tôi tổ chức cho học sinh chơi trò chơi như sau: * Hình thức 1: Trò chơi Tìm “Nhà thông thái” Khi dạy bài ôn tập chương “ Tự nhiên”, tôi tổ chức trò chơi mang tên: Tìm “Nhà thông thái.” * Bước 1: Chuẩn bị. 1/20 Nguyễn Thị Nguyệt 00 Một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn TNXH lớp 2 Nhóm tổ Tên cây Tác dụng- nơi sống số hoa được tặng 1 10 10 20 2 7 5 12 3 15 14 29 Kết luận như sau: Tổ 3 xứng đáng mang danh hiệu “ Nhà thông thái” * Hình thức 2: “ Trò chơi bingo” Để khắc sâu kiến thức đã ôn, tôi cho học sinh chơi trò chơi “ Bingo” “ Tớ là ai?” - Cách chơi: Giáo viên ghi tên cây lên bảng. Cả lớp được biết còn người chơi quay lưng về bảng không được biết. + Học sinh tham gia chơi phải tự đặt các câu hỏi về đặc điểm, tên gọi, công dụng của cây. + Cả lớp chỉ trả lời đúng hoặc sai. + Người chơi dựa vào phần trả lời của lớp mà nói tên mình là ai? “Là cây gì?” Ví dụ: Cô giáo ghi lên bảng “ Cây mít” + Học sinh chơi đứng trên bục giảng quay lưng vào bảng không nhìn thấy tên cây. - Học sinh tham gia chơi đặt câu hỏi: Câu hỏi của người chơi Câu trả lời của lớp 1.Tớ là loài cây sống trên cạn phải không? + Đúng. 2. Tớ cung cấp thức ăn cho người và gia xúc + Sai. đúng không? 3.Tớ cung cấp gỗ, cho người ăn quả và bóng + Đúng. mát đúng không? 4. À tớ là cây mít. + Đúng rồi. Người chơi lúc này được quay mặt lại nhìn đáp án ở bảng. Đáp án đúng sẽ được cộng điểm. Cứ tiếp tục với các cây còn lại, học sinh chơi nhiều lượt để khắc sâu kiến thức. * Hình thức 3: “ Rung chuông vàng” Để giúp học sinh nắm bắt và ghi nhớ dễ dàng các kiến thức về Tự nhiên đã học tôi tổ chức trò chơi “Rung chuông vàng” *Bước 1: Hệ thống câu đố. Chủ đề Câu đố Đáp án 1. Con gì ăn no Bụng to mắt híp. Nằm thở phì phò? Con lợn. 2.Con gì to lớn Đầu có hai sừng Lỗ mũi buộc thừng Cày bừa rất khỏe? Con trâu. 1/20 Nguyễn Thị Nguyệt 00 Một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn TNXH lớp 2 Bầu trời trái 2. Không gõ mà kêu? Sấm, sét. đất 3. Không khều mà rụng? Mưa. 4. Một mẹ sinh được vạn con. Mặt trời, mặt Rạng ngày trốn hết chỉ còn mình cha. trăng , sao. Mặt mẹ như hương như hoa Trăng. Mặt cha nhăn nhó chẳng ma nào nhìn. Mặt trời. *Bước 2: Hướng dẫn học sinh chơi : + Dự kiến số lượng học sinh tham gia chơi : Ba đội chơi, mỗi đội 5 em. + Phổ biến luật chơi, cách chơi. Trò chơi rung chuông vàng gồm ba lĩnh vực: Động vật - Thực vật - Tự nhiên. - Mỗi phần gồm một số câu hỏi. Sau khi cô giáo nêu câu hỏi và ra hiệu lệnh 15 giây, các em mới có quyền rung chuông. Đội nào rung chuông trước giành được quyền trả lời. Mỗi câu trả lời đúng được ghi 10 điểm. Đội nào cao điểm nhất sẽ giành chiến thắng. * Bước 3: Học sinh tiến hành chơi. * Bước 4: Đánh giá Kết quả: Đội 2 do em Dương Bảo Ngọc làm nhóm trưởng đã giành điểm cao nhất. Vậy đội hai đã rung được chuông vàng và đã giành được chiến thắng. Với trò chơi này học sinh lớp tôi tham gia rất hào hứng giờ học nào các em cũng thích chơi nhất là những phần củng cố. Qua chơi trò chơi các em đã thấy được phần kiến thức về tự nhiên nào của mình chưa chắc thì mình sẽ bổ sung cho mình luôn. Từ đó, giúp các em còn biết cách chăm sóc cây cối và con vật nuôi trong gia đình mình. * Tiểu kết 3: Thông qua các trò chơi, Các em được hệ thống hóa kiến thức, nhớ lại được kiến thức và vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Chẳng hạn sau khi học xong các bài 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30. Học sinh nắm được đặc điểm của các loài cây, con vật, nắm được môi trường sống và tác dụng của chúng, các em biết yêu thiên nhiên, biết chăm sóc cây trồng, chăm sóc và yêu thương các con vật nuôi ở gia đình. 4. Biện pháp 4: Nâng cao chất lượng bài soạn và bài dạy của giáo viên. a. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: - Để có một tiết học đạt hiệu quả cần có sự chuẩn bị tốt các điều kiện và phương tiện của cả thầy lẫn trò. Thầy có sự chuẩn bị tốt sẽ làm chủ bài giảng đưa trò vào việc lĩnh hội tri thức một cách chủ động. Trò có sự chuẩn bị tốt cũng tự tin, hứng thú tiếp thu bài một cách hiệu quả nhất. * Về phía giáo viên: - Đọc và tìm hiểu kỹ nội dung bài dạy. - Xác định khối lượng kiến thức cần cung cấp cho học sinh, cần giáo dục ứng dụng vào đời sống về vấn đề nào. 1/20 Nguyễn Thị Nguyệt 00
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_chat_luong_day_hoc_mon_tu_nhi.doc