Sáng kiến kinh nghiệm Một vài định hướng giúp “Phát triển năng lực - Mở rộng vốn từ” cho học sinh Lớp 1 (Tiếng Việt 1, Kết nối tri thức)
Môn Tiếng Việt có vị trí quan trọng trong các môn học khác ở Tiểu học. Những kiến thức, kĩ năng của môn Tiếng Việt có nhiều ứng dụng trong đời sống của con người. Nó cùng với môn học khác góp phần giáo dục học sinh phát triển trở thành con người toàn diện, phát huy trí thông minh, óc sáng tạo và suy nghĩ độc lập, linh hoạt trong qúa trình chiếm lĩnh kiến thức. Môn Tiếng Việt ở Tiểu học còn bồi dưỡng cho các em có tính trung thực, cẩn thận, tư duy sáng tạo, tinh thần hăng say lao động, học tập góp phần xây dựng và hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của con người lao động mới.
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay nhiệm vụ trung tâm của giáo dục là đào tạo thế hệ trẻ thành con người mới. Đó là con người có ý thức làm chủ, ý thức trách nhiệm công dân, có tri thức, sức khoẻ và lao động giỏi. Sống có văn hoá và tình nghĩa, giàu lòng yêu nước và tinh thần quốc tế chân chính.
Một trong những mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học môn Tiếng Việt ở Tiểu học là nhằm cung cấp cho học sinh những sẽ giúp cho các em học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người dân Việt Nam trong thế kỷ XXI.
Sách giáo khoa Tiếng Việt 1 - Tập 1 sẽ dạy cho học sinh cách phát âm và ghép các chữ cái trong bảng Tiếng Việt lại với nhau. Đọc các tiếng, các từ ngữ có chứa âm, vần trong bài. Cũng như giúp các em có khả năng đọc một đoạn văn. Hướng dẫn các em viết các âm, vần , tiếng, từ ngữ có trong mỗi bài. Giúp các em phát triển vốn từ dựa trên các từ ngữ có trong bài học. Các em biết nói lời cảm ơn, xin phép,… Đặc biệt, cuốn sách này không chỉ có kiến thức cơ bản của chương trình học môn Tiếng Việt lớp 1 mà còn có nhiều ví dụ minh họa bằng hình ảnh giúp cho các em học sinh nhanh chóng tiếp thu kiến thức.
Tiếp nối nội dung ở tập 1, Sách giáo khoa Tiếng Việt - Tập 2, sẽ bao gồm 8 chủ đề: Tôi và các bạn, Mái ấm gia đình, Mái trường mến yêu, Điều em cần biết, Bài học từ cuộc sống, Thiên nhiên kì thú, Thế giới trong mắt em, Đất nước và con người. Ở mỗi chủ đề sẽ có nhiều bài học, với mỗi bài học thì các em sẽ phải học cách đọc một đoạn văn và trả lời những câu hỏi liên quan đến đoạn văn đó. Ngoài ra còn có nhiều ví dụ kèm theo hình ảnh minh họa, giúp cho các em học sinh rèn luyện khả năng ghép vần, nhằm phát huy trí lực của các em là điều hết sức cần thiết mà chúng ta cần quan tâm.
Do yêu cầu hội nhập, yêu cầu các em đọc thông viết thạo càng nhanh càng tốt. Có đọc thông viết thạo thì các em mới hiểu được các yêu cầu mà thực hiện không chỉ môn Tiếng Việt nói riêng mà tất cả các môn khác nói chung. Vì vậy, sách giáo khoa Tiếng Việt mới ra đời đòi hỏi học sinh phải nắm kiến thức nhanh hơn để đáp ứng được yêu cầu trên.
Chính những nguyên nhân trên, để giúp học sinh yêu thích ham muốn học môn Tiếng Việt qua đó rèn kĩ năng đọc thông viết thạo nhanh, mở rộng vốn từ một cách vững vàng. Vì vậy qua quá trình dạy học và nghiên cứu thì tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: Một vài định hướng giúp "Phát triển năng lực - mở rộng vốn từ" cho HS lớp một.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một vài định hướng giúp “Phát triển năng lực - Mở rộng vốn từ” cho học sinh Lớp 1 (Tiếng Việt 1, Kết nối tri thức)

2 Tiếp nối nội dung ở tập 1, Sách giáo khoa Tiếng Việt - Tập 2, sẽ bao gồm 8 chủ đề: Tôi và các bạn, Mái ấm gia đình, Mái trường mến yêu, Điều em cần biết, Bài học từ cuộc sống, Thiên nhiên kì thú, Thế giới trong mắt em, Đất nước và con người. Ở mỗi chủ đề sẽ có nhiều bài học, với mỗi bài học thì các em sẽ phải học cách đọc một đoạn văn và trả lời những câu hỏi liên quan đến đoạn văn đó. Ngoài ra còn có nhiều ví dụ kèm theo hình ảnh minh họa, giúp cho các em học sinh rèn luyện khả năng ghép vần, nhằm phát huy trí lực của các em là điều hết sức cần thiết mà chúng ta cần quan tâm. Sách Tiếng Việt 1 tập 2, sách học sinh. Do yêu cầu hội nhập, yêu cầu các em đọc thông viết thạo càng nhanh càng tốt. Có đọc thông viết thạo thì các em mới hiểu được các yêu cầu mà thực hiện không chỉ môn Tiếng Việt nói riêng mà tất cả các môn khác nói chung. Vì vậy, sách giáo khoa Tiếng Việt mới ra đời đòi hỏi học sinh phải nắm kiến thức nhanh hơn để đáp ứng được yêu cầu trên. Chính những nguyên nhân trên, để giúp học sinh yêu thích ham muốn học môn Tiếng Việt qua đó rèn kĩ năng đọc thông viết thạo nhanh, mở rộng vốn từ một cách vững vàng. Vì vậy qua quá trình dạy học và nghiên cứu thì tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: Một vài định hướng giúp "Phát triển năng lực - mở rộng vốn từ" cho HS lớp một. 2.1.2. Các bước và cách thực hiện giải pháp: 2.1.2.1. Nắm vững phương pháp dạy học Tiếng Việt theo hướng đổi mới. Một trong những phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học hiện nay đó là việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy tối đa khả năng làm việc một cách chủ động, tích cực của học sinh dưới sự tổ chức, điều khiển của giáo viên . • Phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Tiếng Việt ở tiểu học: Phương pháp dạy học tích cực là hệ thống các phương pháp tác động liên tục của giáo viên nhằm kích thích tư duy của học sinh tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh theo quy trình. Phương pháp này tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh đều tham gia tích cực vào quá trình dạy và học, học sinh được tiếp cận kiến thức bằng hoạt động làm bài tập, học sinh được làm việc cá nhân hoặc theo nhóm, trao đổi, hợp tác với bạn, với giáo viên. • Trong phương pháp dạy học tích cực: Giáo viên giữ vai trò chủ đạo, tổ chức các tình huống học tập, hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề, khẳng định kiến thức mới trong vốn tri thức của học sinh. Vì vậy giáo viên nói ít, giảng ít nhưng lại thường xuyên làm việc với từng 4 học sinh và phương pháp sư phạm của giáo viên và giữa chúng có sự tương tác hỗ trợ. 2.1.2.2. Tìm hiểu nội dung, chương trình Tiếng Việt lớp 1: - Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. - Thiết kế bài học gồm 4 hoạt động chính: Khởi động, Khám phá, Luyện tập, Vận dụng. - Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng các phương pháp tích cực hóa hoạt động của học sinh. Trong đó chú trọng đến vai trò của người giáo viên. Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập. 2.1.2.3. Hướng dẫn học sinh nắm chắc các âm, vần đã học a) Đối với âm a1)GV cho HS nắm âm theo độ cao của âm: Ví dụ: - Những âm có độ cao 2 ô li: a, ă, â, o, ô, ơ, u, ư, e, ê, c, i, s, x, r, n, m,v. - Những âm có độ cao 3 ô li: t - Những âm có độ cao 4 ô li: d, đ, p, q - Những âm có độ cao 5 ô li: l, h, b, k, g a2)Hệ thống các âm đôi, âm ba theo sơ đồ “ Tia nắng” đối với âm có h ở cuối. ch c ng ngh t th nh n h p k ph kh g gh b) Đối với vần 6 Khi HS nắm vững vần thì GV tổ chức cho HS mở rộng vốn từ bằng sơ đồ “ Tia nắng” bạn thân bàn chân lan can quả nhãn an cái bàn thợ hàn hoa lan Tương tự đối với các vần: ăn, ân, on, ôn, ơn, en, ên, in, un. b3) Hệ thống các âm có t đứng cuối a ă â o ô ơ t at, ăt, e ê i u ư Khi HS nắm vững vần thì GV tổ chức cho HS mở rộng vốn từ bằng sơ đồ “ Tia nắng” 8 xe đạp tháp chuông múa sạp ap rạp hát tháng chạp ngã rạp mập mạp Tương tự mở rộng vốn từ đối với các vần: ăp, âp, op, ôp, ơp, ep, êp, ip, up. 2.1.2.4. Mở rộng vốn từ khi dạy các em tìm các từ ngữ chứa vần khi phát âm giống nhau nhưng nghĩa khác nhau. Sang học kì II các em sẽ được học tìm từ ngữ có chứa vần. Với hoạch động này giáo viên tổ chức cho các em tham gia trò chơi “Bông hoa yêu thương”. Có thể tổ chức theo nhóm 4 hoặc nhóm 6 theo hình thức khăn trải bàn. Mỗi học sinh có thể tìm một hoặc hai từ sau đó nhóm trưởng tổng hợp và trình bày. Cách này sẽ giúp các em có nhiều vốn từ hơn. VD: Các em tìm từ ngữ chứa tiếng có im, vần iêm (Hoạt động 8, Bài Nếu không may bị lạc) Tùy theo số lượng học sinh mà giáo viên có thể chia lớp làm 6 hoặc 4 nhóm, sau đó cho các em thảo luận tìm các từ cho từng vần. Cho học sinh trình bày rút ra các từ viết đúng, giáo viên kết hợp việc giải nghĩa để học sinh nhận biết rõ hơn nghĩa các tiếng trong từ đó. Từ đó các em có vốn từ để sử dụng trong lời nói cũng như khi viết chính tả. 10 - Sách giáo khoa thiết kế kênh chữ nhiều mà học sinh chưa biết đọc nên khó khăn cho giáo viên trong quá trình giảng dạy. * Đối với học sinh: - Vẫn còn một số ít học sinh chưa qua mẫu giáo nên chưa được chuẩn bị gì, hoàn toàn xa lạ với trường lớp, với hoạt động học tập. - Việc chuyển từ hoạt động chơi sang hoạt động học là một rào cản rất lớn đối với học sinh lớp 1. Các em thường khó tập trung trong một thời gian dài, học theo cảm hứng. Vì vậy, kết quả học tập của các em chưa cao. - Trình độ học sinh trong lớp không đều nhau, bên cạnh những em học tốt, tiếp thu nhanh vẫn còn một số học sinh ham chơi, chậm phát triển về trí nhớ, học trước quên sau, một số em bị tăng động nên trong giờ học không tập trung cứ loay hoay làm mất trật tự nên việc tiếp thu ở giai đoạn đầu lớp 1 gặp nhiều khó khăn. - Nhiều học sinh chưa mạnh dạn, tự tin, chưa biết cách hợp tác trong học tập, chia sẻ trong nhóm. * Đối với phụ huynh: - Nhiều phụ huynh chưa được tiếp cận với chương trình GDPT năm 2018 nên gặp nhiều khó khăn khi hướng dẫn và kèm cặp việc học của con ở nhà. - Phụ huynh thường so sánh chương trình cũ và mới và đưa ra những nhận định, đánh giá chưa thật phù hợp và đầy đủ, gây áp lực cho con và cho giáo viên, nhà trường. - Phần lớn học sinh lớp tôi chủ nhiệm là con em nông dân, phụ huynh ít có thời gian quan tâm đến con em mình. Vào đầu năm học, tôi tiến hành khảo sát về việc nhận biết các âm, việc phát âm của các em trường TH & THCS Đại Tân và thu được kết quả như sau: - Tổng số học sinh: 66 em, Trong đó: Kết quả khảo sát về nhận biết âm và phát âm Lớp Tốt Bình thường Cần quan tâm SL % SL % SL % Nhận biết 20 em 30,3% 20 em 30,3% 26 em 39,4% âm Phát âm 30 em 45,46% 20 em 30,3% 16 em 22,24% Tuy nhiên khó khăn là vậy tôi vẫn tìm tòi các phương pháp hình thức dạy học tối ưu để học sinh lớp tôi ngày càng ham học, mạnh dạn tự tin hơn, biết phát âm dùng từ đúng nghĩa. Từ đó các em học tốt và đạt được các năng lực và phẩm chất theo yêu cầu. 2.3. Nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm hiện tại: 2.3.1. Trang bị những dụng cụ nền tảng cần thiết cho môn học: 12 Hộp phấn Bảng con 2.3.2. Chủ động, sáng tạo trong việc lập kế hoạch bài dạy Giáo viên không còn phải dạy học rập khuôn theo nội dung sách giáo khoa nữa mà phải có những sáng tạo phù hợp với địa phương, phù hợp với học sinh lớp mình. Vì hiện nay SGK không còn là pháp lệnh nên giáo viên có thể thay thế hình 14 3. Những thông tin cần được bảo mật: Không 4. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: - Đối với giáo viên: Trong quá trình dạy học, giáo viên là người tổ chức, điều khiển và học sinh là người tích cực chủ động học tập và sáng tạo. Vì vậy để đạt kết quả tốt giáo viên cần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh, kết hợp một cách nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học khác nhau sao cho vừa đạt được yêu cầu cần đạt bài học vừa phù hợp với đối tượng và điều kiện thực tế của trường. Giáo viên đề xuất tổ khối xây dựng kế hoạch và nội dung chuyên đề để bồi dưỡng về chuyên môn cho giáo viên thường xuyên, qua các buổi sinh hoạt nhằm nâng cao tay nghề giảng dạy. - Đối với nhà trường: Tạo mọi điều kiện, khuyến khích giáo viên chủ động trong việc khai thác nội dung, sáng tạo và xây dựng các kiểu bài tập phù hợp để giúp học sinh tham gia học một cách tích cực và chủ động hơn. Cung cấp các tài liệu về Nghiên cứu Tiếng Việt, từ điển Tiếng Việt tại thư viện. Tiếp tục tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học về việc giảng dạy Tiếng Việt có áp dụng các phương pháp dạy học tích cực. - Đối với cha mẹ học sinh: Cần quan tâm tới việc tự học, tự rèn và phẩm chất đạo đức của các em ở nhà nhiều hơn nữa. Ngoài ra cần phải kiểm tra sát sao việc tự học, tự rèn ở nhà của các em. Mua sắm đầy đủ đồ dùng học tập môn Tiếng Việt cho con em mình. - Đối với chính quyền địa phương: Tạo mọi điều kiện giúp đỡ về vật chất cho học sinh nghèo và học sinh có hoàn cảnh khó khăn để các em được đến trường như các bạn khác và tham gia cùng với giáo viên trong việc vận động học sinh bỏ học ra lại lớp. 5. Danh sách những thành viên đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu: TT Họ và tên Nơi công tác Nơi áp dụng sáng kiến Ghi chú 1 Nguyễn Thị Lài Trường TH và THCS Đại Tân Trường TH và THCS Đại Tân Hồ sơ kèm theo (Bản mô tả nội dung sáng kiến, ảnh chụp). Đại Tân, ngày 10 tháng 03 năm 2024 Người viết Nguyễn Thị Lài
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_vai_dinh_huong_giup_phat_trien_nan.docx