Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp khi dạy biện pháp tu từ “So sánh, ẩn dụ, hoán dụ“ Trong phần thực hành Tiếng Việt
- Môn ngữ văn cũng như những bộ môn khoa học khác nó có vai trò rất quan trọng trong đời sống và phát triển tư duy của con người .
Môn ngữ văn có tầm quan trọng trong việc giáo dục quan điểm,tư tưởng ,tình cảm cho học sinh, nó còn thể hiện rõ mối quan hệ với các môn học. Học tốt môn Ngữ văn sẽ giúp các em học tốt hơn các bộ môn khác.
Môn Ngữ văn trong nhà trường bậc THCS nói chung, phần thực hành Tiếng Việt nói riêng đã mang lại cho con người hiểu được giá trị đặc sắc của nghệ thuật, biết thưởng thức những cái hay, cái đẹp ý nghĩa cuộc đời qua những áng thơ văn .
- Khi dạy thực hành Tiếng Việt về các biện pháp tu từ: So sánh, ẩn dụ, hoán dụ tôi thấy học sinh hiểu khái niệm còn chung chung chưa đi sâu tìm hiểu giá trị biểu đạt và vận dụng chưa linh hoạt các phép tu từ này vào Tìm hiểu và tạo lập văn bản, trong giao tiếp… Một số học sinh còn lẫn lộn giữa các phép tu từ với nhau dẫn đến hiểu sai, vận dụng sai.
- Để học sinh nhận biết, tìm hiểu đúng giá trị nghệ thuật và vận dụng có hiệu quả các phép tu từ này đòi hỏi người giáo viện phải hướng học sinh một cách cụ thể , tỉ mĩ gần gũi với tư duỵ, nhận thức của các em về cách nhận biết, cách tìm hiểu giá trị nghệ thuật cách vận dụng các phép tu từ vào nói, viết. Nghĩa là gắn với những hiểu biết từ thực tế cuộc sống và những hiểu biết cơ bản mà các em đã phân tích tìm hiểu ở phần văn bản. Như vậy quá trình dạy học phân môn tiếng việt sẽ thu hút được sự chú ý của học sinh, học sinh sẽ nhận biết chắc hơn , hiểu sâu hơn về giá trị nghệ thuật của mỗi biện pháp tu từ, tránh nhầm lẫn giữa biện pháp tu từ này với biện pháp tu từ kia. Đồng thời cũng một lần nữa củng cố thêm kiến thức về văn học, về cuộc sống và luyện cho học sinh cách viết lời văn trau chuốt , có hình ảnh, hàm súc, có tính biểu cảm cao.
- Từ nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong quá trình giảng dạy bản thân tôi đã rút ra một số kinh nghiệm khi dạy các biện pháp tu từ. Đó là cách nhận biết, cách tìm hiểu giá trị nghệ thuật, cách vận dụng và phân biệt các phép tu từ, cách bình các biện pháp tu từ. Từ đó học sinh sẽ biết sử dụng các phép tu từ trên một cách chuẩn xác, hay hơn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp khi dạy biện pháp tu từ “So sánh, ẩn dụ, hoán dụ“ Trong phần thực hành Tiếng Việt

“ Một số phương pháp khi dạy biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ” Trong phần thực hành Tiếng Việt. .. cách nhận biết, cách tìm hiểu giá trị nghệ thuật, cách vận dụng và phân biệt các phép tu từ, cách bình các biện pháp tu từ. Từ đó học sinh sẽ biết sử dụng các phép tu từ trên một cách chuẩn xác, hay hơn. II. Giới hạn đề tài: Trong sáng kiến này, tôi đề cập đến nội dung “Một số phương pháp khi dạy các biện pháp tu từ : So sánh, ẩn dụ, hoán dụ.” Trong phần Thực hành Tiếng Việt III. Mục đích nghiên cứu. - Vấn để: Làm thế nào để có phương pháp dạy học tốt nâng cao chất lượng về một số biện pháp tu từ cho học sinh lớp 6. Bản thân tôi mong muốn đóng góp một số kinh nghiệm để tìm ra biện pháp thiết thực, khả thi nhất, mục đích của đề tài giúp học sinh không những hiểu đúng các biện pháp tu từ mà còn giúp các em yêu thích Tiếng Việt hơn. 2 “ Một số phương pháp khi dạy biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ” Trong phần thực hành Tiếng Việt. .. Từ thực trạng đó, trong quá trình dạy các bài về biện pháp tu từ. Tôi nghĩ rằng đối với một giáo viên dạy ngữ văn đặc biệt khi dạy phần này cần chú ý những yêu cầu sau: - Phải khơi gợi hứng thú cảm nhận cho các em, tạo cơ sở để các em phát huy cảm nhận về giá trị của các biện pháp tu từ. - Phải hướng dẫn học sinh một cách cụ thể, tỉ mĩ về cách nhận biết, cách cách tìm hiểu giá trị nghệ thuật. - Học sinh biết vận dụng kiến thức vào bài viết của mình. II. Phương pháp dạy học cụ thể: 1. Phép tu từ so sánh a. Cách nhận biết. - So sánh là đối chiếu sự vật , sự việc này với sự vật , sự việc khác có nét tương đồng để tạo nên một hình ảnh cụ thể hàm súc cho sự diễn đạt . Nghĩa là đem cái chưa biết, chưa rõ đối chiếu với cái đã biết để qua cái đã biết mà nhận thức, hình dung được cái chưa biết. Khi dạy bài này, bước đầu tiên giáo viên hướng dẫn học sinh phát hiện phép so sánh thông qua cấu trúc của nó. Cấu trúc của phép so sánh bao giờ cũng có hai vế. - Vế A ( Nêu tên sự vật, sự việc được so sánh) - Vế B ( Nêu tên sự vật , sự việc dùng để so sánh với sự vật, sự việc nói ở vế a) Giữa hai vế thường có: - Từ ngữ chỉ phương diện so sánh - Từ ngữ so sánh Hoặc có thể vắng từ ngữ chỉ phương diện so sánh, hoặc vắng từ ngữ so sánh , hoặc cả hai. Sau khi tìm hiểu giáo viên cho học sinh rút ra mô hình của phép so sánh rất đa dạng để học sinh, đặc biệt là học sinh yêú, trung bình để nhận biết. Mỗi dạng giáo viên lấy nhanh hoặc cho học sinh lấy nhanh một ví dụ để minh họa. 4 “ Một số phương pháp khi dạy biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ” Trong phần thực hành Tiếng Việt. .. - Khi dạy phép so sánh, giáo viên dành một ít thời gian để học sinh tìm các thành ngữ so sánh, bởi khi học sinh biết vận dụng thành ngữ so sánh thích hợp vào nói, viết sẽ tạo ra nhiều hình ảnh cụ thể, sinh động giúp người đọc, người nghe dễ hình dung về sự vật, sự việc được nói đến. Đối với việc thể hiện tư tưởng tình cảm của người viết sẽ tạo ra những lối nói hàm súc giúp người đọc, người nghe dễ nắm bắt tư tưởng, tình cảm của người nói, người viết. Ví dụ: - Bạn ấy trắng như trứng gà bóc. - Nó chậm như rùa ( Đen như mực, khỏe như voi, đắt như tôm tươi, cao như núi 2: Phép tu từ ẩn dụ a. Cách nhận biết. - Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng. - Khi dạy bài này, giáo viên cần phân tích làm rõ mối quan hệ gữa ẩn dụ và so sánh đã học ở tiết trước để học sinh dễ hình dung . Ẩn dụ là một loại so sánh ngầm, trong đó ẩn đi sự vật, sự việc được so sánh ( Vế A) , phương diện so sánh, từ so sánh chỉ còn sự vật, sự việc được dùng so sánh ( Vế B) Vậy muốn tìm được phép ẩn dụ và hiểu được cái hay, hàm súc của ẩn dụ thì phải xuất phát từ từ ngữ ẩn dụ ( Vế B) để tìm đến vế A ( Sự vật, sự việc được so sánh) . Thông thường học sinh chỉ tìm được phép ẩn dụ mà ít tìm được giá trị nghệ thuật của nó, nếu tìm được củng chỉ sơ sài, chung chung, nhiều khi còn sai lệch về nội dung. * Khi dạy phép ẩn dụ, giáo viên nhấn mạnh: - Ẩn dụ được dùng nhiều trong lời ăn tiếng nói hàng ngày làm cho lời nói hội thoại mang đậm đà màu sắc biểu cảm, cảm xúc. Ví dụ: Khi mẹ nựng con thường hay nói : cún con, cục vàngHoặc sử dụng nhiều ẩn dụ chuyển đổi cảm giác như: Ví dụ: Giọng chua, nói đau, màu nóng 6 “ Một số phương pháp khi dạy biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ” Trong phần thực hành Tiếng Việt. .. Chim ri ríu rít bò ra lấy phần Chào mào thì đánh trống quân Chim chích cởi trần vác mỏ đi rao” Bình: Bài ca dao sử dụng biện pháp ẩn dụ, tác giả đã mượn hình ảnh con cò để nói về những thân phận thấp hèn của người dân lao động, tầng lớp thấp cổ bé họng nhất trong xã hội ngày xưa. Mượn cái chết của con cò để phê phán , mỉa mai tầng lớp thống trị cao hơn người dân lao động đồng thời phê phán hủ tục ma chay cũ. 3: Phép tu từ hoán dụ. a. Cách nhận biết. - Hoán dụ là gọi tên sự vật , hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt . Áo nâu liền với áo xanh Nông thôn cùng với thị thành đứng lên (Tố Hữu) Câu thơ này nhà thơ Tố Hữu viết về người lao động của nước ta thời kì Cách Mạng T8. Thời ấy, y phục đặc trưng của người nông dân là áo nâu, của người công nhân là áo xanh. H : Các từ in đậm trong câu thơ chỉ ai ? ->Dùng áo nâu để chỉ người nông dân, áo xanh chỉ người công nhân, nông thôn chỉ những người sống ở nông thôn , thị thành chỉ những người sống ở thành t hị. H : Giữa áo nâu, áo xanh, nông thôn, thị thành với sự vật được chỉ có mối quan hệ như thề nào ? -> Dùng dấu hiệu, vật chứa đựng của sự vật để gọi sự vật. Cách diễn đạt này gọi là hoán dụ. Sau khi học sinh đã hiểu được đặc điểm của phép hoán dụ giáo viên tiếp tục hướng dẫn học sinh cách tìm tác dụng của hoán dụ trong các ví dụ. 8 “ Một số phương pháp khi dạy biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ” Trong phần thực hành Tiếng Việt. .. bền chặt để chỉ tình cảm của con người cũng bền chặt thủy chung. Cảm xúc như vỡ òa cùng những giọt nước mắt nghẹn ngào. Cuộc chia tay giữa người ra đi và người ở lại trong câu thơ của Tố Hữu cho ta hình dung một tình cảm lặng lẽ nhưng bình dị và thiết tha. 4 : Phân biệt tu từ ẩn dụ và tu từ hoán dụ * Giống : Cùng là biện pháp chuyển đổi tên gọi và về chức năng. - Lấy tên gọi của sự vật, hiện tượng này (A) để gọi sự vật hiện tượng khác ở(B) dùng A để gọi B. - Dựa trên sự so sánh hai sự vật có nét chung ( So sánh ngầm) chỉ có một vế ( vế biểu hiện), còn vế kia ( vế được biểu hiện) bị che lấp đi - Có tác dụng gợi hình, gợi cảm. * Khác : - Ấn dụ : + Giữa hai sự vật, hiện tượng có mối quan hệ tương đồng, tức giống nhau về phương diện nào đó ( Hình thức, cách thức thực hiện, phẩm chất, cảm giác) - Hoán dụ : + Giữa hai sự vật, hiện tượng có mối quan hệ tương cận, tức đi đôi, gần gũi với nhau ( Bộ phận – toàn thể ; vật chứa đựng – vật bị chứa đựng ; dấu hiệu của sự vật – sự việc ; cụ thể - trừu tượng) * Ví dụ : Phân biệt ẩn dụ và hoán dụ trong các ví dụ sau ? « Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào. » Trả lời : Hoán dụ : Thôn Đoài, thôn Đông – người thôn Đoài, người thôn Đông ( ẩn) Ẩn dụ : Cau, trầu – Chỉ người đang yêu, đang nhớ nhau , cách nói lấp lửng bóng gió trong tình yêu đôi lứa (ẩn) - Qua các ví dụ đã phân tích về 3 phép tu từ : So sánh, ẩn dụ, hoán dụ chúng ta có thể khẳng định : Khi dạy các biện pháp tu từ giáo viên cần 10 “ Một số phương pháp khi dạy biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ” Trong phần thực hành Tiếng Việt. .. - Từ những hiểu biết về cách nhận biết, cách tìm giá trị nghệ thuật của các biện pháp tu từ, giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng vào việc tạo lập văn bản và trong giao tiếp hàng ngày để lời văn, lời nói giàu hình ảnh, tính biểu cảm cao. V: Kết luận chung : - Trên đây là một số kinh nghiệm « Một số phương pháp khi dạy các biện pháp tu từ : So sánh, ẩn dụ, hoán dụ » Trong phần thực hành Tiếng Việt. Mặc dầu đề tài chỉ mang tính tìm tòi sáng tạo ở một mức độ nhất định song cũng có phần đạt hiểu quả tiến bộ rõ nét , tạo được hứng thú học và cảm nhận của học sinh, giúp các em có kĩ năng hiểu nghệ thuật tu từ , điều đó được thể hiện qua sự tiến bộ từng bài viết cụ thể của học sinh. Tuy nhiên đề tài còn có nhiều thiếu sót cần bổ cứu. Bản thân tôi mong muốn được sự góp ý chân thành của hội đồng khoa học để đề tài được thực thi hơn. Đại Tân, ngày 21 tháng 3 năm 2024 Người viết Huỳnh Thị Phượng 12
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_phuong_phap_khi_day_bien_phap_t.doc