Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ Văn ở trường THCS Cổ Bi

Lúc sinh thời cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “Nghề dạy học là một nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý”. Người giáo viên khi đã chọn nghề giáo là đã thể hiện lòng yêu nghề. Người dạy học là kỹ sư xây đắp tâm hồn và mục tiêu quan trọng là đào tạo ra những học sinh giỏi, những tài năng tương lai cho đất nước. Nhưng một trong những niềm vui sướng vinh dự, hạnh phúc nhất trong cuộc đời người giáo viên là đào tạo và bồi dưỡng được những học sinh giỏi. Để có được học sinh giỏi thì ngoài năng lực, tố chất của học sinh còn cần có công lao bồi dưỡng của người thầy là điều không thể phủ nhận được. Là một giáo viên văn đứng lớp giảng dạy nhiều năm và đã từng tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi qua một số năm học, tôi đã cảm nhận được điều đó. Mỗi môn học trong nhà trường, việc học và dạy đều có đặc thù riêng của nó. Môn Ngữ Văn cũng không nằm ngoài lệ đó. Phương pháp dạy và học Văn đã được nói và bàn luận rất nhiều từ trước đến nay. Học như thế nào cho tốt? Dạy như thế nào cho thật sự có hiệu quả? Đó là điều băn khoăn trăn trở của mỗi giáo viên dạy môn Ngữ Văn khi đứng lớp. Một tiết dạy bình thường trên lớp cũng cần phải chuẩn bị kỹ lưỡng mới có thể dạy tốt được và mang lại hiệu quả cao. Nhưng một tiết dạy bồi dưỡng học sinh giỏi còn có yêu cầu cao hơn rất nhiều. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ nặng nề nhưng cũng rất đỗi vinh dự cho người giáo viên khi tham gia bồi dưỡng. Câu hỏi mà bất cứ ai khi tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi cũng luôn đặt ra là làm thế nào cho thật sự đạt kết quả tốt nhất? Làm sao để mang lại niềm vinh dự cho bản thân của các em và thành tích của nhà trường? Nỗi băn khoăn đó luôn thường trực trong suy nghĩ của tôi trong những năm qua.

Bằng tất cả mọi nỗ lực của mình trong suy nghĩ, tìm tòi, trao đổi, thảo luận với các đồng nghiệp trong trường và các đồng nghiệp khác trong ngành giáo dục cùng với việc cọ sát thực tế trong thực tiễn trải nghiệm công tác bồi dưỡng học sinh giỏi văn qua một số năm học, tôi mạnh dạn chia sẻ một số ý kiến. suy nghĩ của mình. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là khá quan trọng và rất nặng trong thực tiễn giảng dạy. Mỗi giáo viên có một phương pháp, cách thức riêng của mình. Bản thân tôi cũng đã lắng nghe, suy ngẫm và trao đổi với một số thầy cô về công tác này. Nhưng đây là cái nhìn có những điểm giống và chưa giống với ý kiến của một số đồng nghiệp khác. Và thực tế đây chính là vấn đề cũng quan trọng nhưng chưa nhiều những sáng kiến kinh nghiệm đề cập tới. Vì vậy tôi mạnh dạn trình bày ý kiến của mình với hy vọng là chia sẻ cùng nhau để góp phần trao đổi kinh nghiệm, học tập lẫn nhau. Bằng những trải nghiệm của bản thân qua thực tiễn giảng dạy, tôi mạnh dạn viết đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ Văn ở trường THCS Cổ Bi”

docx 23 trang Thanh Ngân 02/09/2025 150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ Văn ở trường THCS Cổ Bi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ Văn ở trường THCS Cổ Bi

Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ Văn ở trường THCS Cổ Bi
 2/19
giảng dạy, tôi mạnh dạn viết đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Một số kinh nghiệm 
bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ Văn ở trường THCS Cổ Bi”
II. Mục đích và yêu cầu của đề tài
 Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là một công tác rất khó khăn và phức tạp. 
Vì vậy tôi nghiên cứu đề tài này với mục đích thông qua chuyên đề này tạo một 
diễn đàn cùng các thầy cô dạy Ngữ Văn trao đổi kinh nghiệm làm cơ sở cho việc 
bồi dưỡng học sinh giỏi trong nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, 
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. Đồng thời cũng là định hướng cho 
việc bồi dưỡng học sinh giỏi Văn trong những năm tiếp theo đạt hiệu quả cao hơn. 
III. Đối tượng và thời gian thực hiện đề tài
1. Đối tượng
 Đề tài này được áp dụng với học sinh lớp 8D, 8E, 9D, 9E của trường THCS 
Cổ Bi .
2. Thời gian
 Đề tài nghiên cứu trong 4 năm học: 2019 - 2020; 2020 - 2021; 2021 - 2022; 
2022 - 2023. Kết quả thực hiện đề tài này sẽ được rút kinh nghiệm bổ sung trong 
những năm học sau để hoàn thiện hơn.
IV. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cở sở lí thuyết: các tài liệu bồi ngfxx học 
sinh giỏi.
- Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập thông tin.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
- Phương pháp phân tích ví dụ điển hình. 4/19
- Năng lực này phản ánh sự thông thạo ngôn ngữ và sử dụng từ ngữ, cách diễn 
đạt. Người có năng lực ngôn ngữ sẽ thể hiện sự nhạy cảm với nghĩa của từ và có 
khả năng sử dụng ngôn từ trong giao tiếp sao cho hiệu quả và hấp dẫn.
1.2. Biểu hiện của năng lực ngôn ngữ
- Có sở thích viết văn và viết báo
- Thích học và sử dụng các ngôn ngữ mới
- Thích làm việc với giấy tờ như đọc sách, kiểm tra nội dung, soạn thảo
- Có khả năng dạy và hướng dẫn người khác bởi câu từ mạch lạc, rõ ràng. Thuyết 
phục người khác bằng lập luận của mình.
- Có sở thích tranh luận và thảo luận, sử dụng ngôn ngữ để bảo vệ cho ý kiến của 
mình.
- Có khả năng nói chuyện trước đám đông: dùng lời nói để trình bày ý tưởng trước 
mọi người.
- Sử dụng ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp: Nói chuyện rõ ràng, mạch lạc, thu hút 
người nghe.
- Đọc và hiểu văn bản viết: có thể nhanh chóng hiểu được ý nghĩa của văn bản 
hoặc chỉ ra lỗi sai trong đó.
1.3. Điểm mạnh của năng lực ngôn ngữ
- Dễ dàng diễn đạt suy nghĩ và ý tưởng thành văn viết như thơ, văn và mọi 
người rất thích đọc những gì bạn viết.
- Có khả năng nói chuyện trước đám đông. Sự tự tin, cách nói chuyện rõ ràng, 
mạch lạc và thu hút của bạn khiến mọi người tập trung và thích nghe bạn nói.
- Tham gia vào cuộc thảo luận, tranh luận. Đây là những lúc không thể thiếu sự 
xuất hiện của người có năng lực ngôn ngữ bởi sự tự tin, mạch lạc và khả năng lập 
luận của bạn sẽ giúp cuộc thảo luận sôi nổi hơn.
- Sử dụng ngoại ngữ: việc nghe, nói, đọc, viết một ngôn ngữ nào đó sẽ không là 
vấn đề đối với bạn.
2. Năng lực văn học
2.1 Khái niệm năng lực văn học 
- Theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 năng lực ngôn ngữ là khả năng nhận 
biết, phân tích, tái hiện và sáng tạo các yếu tố thẩm mĩ thông qua hoạt động tiếp 
nhận và tạo lập văn bản văn học.
2.2 Biểu hiện của năng lực văn học
- Nhận biết được truyện dân gian, truyện ngắn, thơ trữ tình và thơ tự sự; kí trữ tình 
và kí tự sự; nhận biết được chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình và giá trị biểu cảm, 
giá trị nhận thức của tác phẩm văn học; 6/19
và người nghe. Học sinh giỏi văn cần đặt yêu cầu cao hơn, không chỉ nói đúng mà 
phải nói hay, không chỉ nghe đúng mà nghe sáng tạo, nghe một cách tinh tế...
II. Cơ sở thực tiễn
1. Thực trạng vấn đề
* Thuận lợi
- Ban giám hiệu, lãnh đạo nhà trường có sự quan tâm, động viên sâu sắc đúng 
mức đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Đồng nghiệp nhiệt tình, hỗ trợ đắc lực trong công tác giảng dạy.
- Được tham gia lớp chuyên đề về bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ Văn do Phòng 
giáo dục tổ chức.
- Là giáo viên đứng lớp qua nhiều năm kinh nghiệm và nghiên cứu giảng dạy, tôi 
dành nhiều thời gian và tâm huyết để nghiên cứu suy ngẫm, tìm tòi, đọc tham 
khảo nhiều tài liệu, các tác phẩm văn học, các sách nghiên cứu lý luận phê bình 
văn học, các sách báo khác. Tiếp cận với các đề thi học sinh giỏi, học sinh giỏi 
quốc gia, các đề học sinh giỏi ở các huyện ,tỉnh khác... có ghi chép, tích lũy, cập 
nhật thường xuyên.
- Bản thân tích cực chịu khó trao đổi với đồng nghiệp trong và ngoài trường để 
học hỏi và rút ra được những kinh nghiệm cần thiết áp dụng vào quá trình bồi 
dưỡng.
* Khó khăn
- Tinh thần học tập và sự quan tâm của học sinh chưa cao về môn Ngữ Văn. Học 
sinh sôi nổi tham gia vào đội tuyển học sinh giỏi Ngữ Văn ít so với các đội tuyển 
khác. Nhiều học sinh giỏi một lúc nhiều bộ môn có ý thức coi nhẹ môn Ngữ Văn, 
có học sinh không được chọn vào đội tuyển các môn Toán, Lý, Hóa, Anh mới 
chịu vào đội tuyển Văn.
III. Những giải pháp khoa học đã tiến hành
1. Giải pháp 1: Lập kế hoạch bồi dưỡng đội tuyển
- Trước hết tôi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi dự kiến các 
chuyên đề ôn luyện, số tiết thực hiện từng chuyên đề, thời gian kiểm tra chất lượng 
các vòng 1, 2, 3, 4, người chấm bài... khi làm được điều này tôi thấy chủ động 
trong việc dạy học, không còn gặp phải tình trạng dạy chồng chéo lên nhau. Các 
khâu trên càng thực hiện chu đáo bao nhiêu thì kết quả càng tốt bấy nhiêu.
- Sau khi lập xong kế hoạch, bước tiếp theo là tung các chuyên đề như: Chuyên 
đề văn học trung đại; chuyên đề thơ văn Hồ Chí Minh; chuyên đề về người nông 
dân; chuyên đề người phụ nữ; hình ảnh người lính... tôi sưu tầm, giới thiệu các tài 
liệu tham khảo, yêu cầu học sinh tự học, tự tìm hiểu ở thư viện, internet ...và nhiều 8/19
- Trước hết giáo viên cung cấp cho học sinh thế nào là nghị luận về một sự việc 
hiện tượng đời sống.
* Thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống?
- Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống là bàn bạc về một hiện tượng 
đang diễn ra trong thực tế đời sống xã hội mang tính chất thời sự, thu hút sự quan 
tâm của nhiều người (như ô nhiễm môi trường, nếp sống văn minh đô thị, tai nạn 
giao thông, bạo hành gia đình, lối sống thờ ơ vô cảm, đồng cảm và chia sẻ...). Đó 
có thể là một hiện tượng tốt hoặc xấu, đáng khen hoặc đáng chê, hay vấn đề đáng 
suy nghĩ.
Cấu trúc làm bài
 Sự việc, hiện tượng xã hội xấu Sự việc, hiện tượng xã hội tốt
 I. Mở bài: Nêu vấn đề I. Mở bài: Nêu vấn đề
 II. Thân bài II. Thân bài
 1. Giải thích hiện tượng 1. Giải thích hiện tượng
 2. Bàn luận 2. Bàn luận
 a. Phân tích tác giả a. Tác dụng ý nghĩa của hiện tượng
 b. Chỉ ra nguyên nhân b. Phê phán hiện tượng trái ngược
 c. Biện pháp khắc phục c. Biện pháp nhân rộng hiện tượng
 3. Bài học cho bản thân 3. Bài học cho bản thân
 III. Kết bài: đánh giá chung về hiện III. Kết bài: đánh giá chung về hiện 
 tượng tượng
Cụ thể hóa cấu trúc:
* Hiện tượng đời sống có tác động xấu đến con người.
I. Mở bài.
* Tùy theo từng dạng câu hỏi mà có cách mở bài khác nhau. Những cách sau chỉ 
là tham khảo:
1. Vấn đề thuộc mảng trường học thì mở bài như sau:
Môi trường học đường của chúng ta hiện nay đang đứng trước nhiều thói hư tật 
xấu như: bạo lực học đường, gian lận trong thi cử, nói tục chửi thề, bệnh thành 
tích trong giáo dục... Một trong những vấn đề thách thức hàng đầu hiện nay đó 
chính là (...). Đây là một hiện tượng xấu có nhiều tác hại mà ta cần lên án và loại 
bỏ.
2. Nếu vấn đề thuộc mảng ngoài trường học thì mở bài như sau:
Xã hội của chúng ta hiện nay đang đứng trước nhiều thách thức như: tại nạn giao 
thong, ô nhiễm môi trường, nạn tham nhũng, bệnh vô cảm... Một trong những vấn 10/19
*Tùy theo từng dạng câu hỏi mà có cách mở bài khác nhau. Cách sau chỉ là tham 
khảo.
Cách 1: Hiện nay trên đất nước ta đang diễn ra nhiều phong trào có tính nhân văn 
cao đẹp như: phong trào hiến máu nhân đạo, tiếp sức mùa thi, phong trào trồng 
cây gây rừng Trong đó, phong trào () được xem là biểu hiện nhân văn nhất 
đang được mọi người tích cực tham gia.
Cách 2: Việt Nam vốn là một quốc gia yêu chuộng hòa bình và có nhiều truyền 
thống nhân văn cao đẹp về lòng yêu thương con người, lòng yêu nước, tinh thần 
đoàn kết, sự đồng cảm về sẻ chia Một trong những biểu hiện cao đẹp của truyền 
thống ấy đang được tuổi trẻ ngày nay phát huy. Đó chính là () . Đây là một hiện 
tượng tốt có nhiều ý nghĩa nhân văn cao đẹp.
B. Thân bài
1. Giải thích.
Trước hết ta cần hiều () là gì?
2. Bàn luận.
a. Từ cách giải thích đã nêu ở trên ta thấy đây là một hiện tượng tốt để lại nhiều 
tác dụng và ý nghĩa tích cực tới mọi mặt của đời sống ( chứng minh kết hợp nêu 
dẫn chứng phù hợp)
b. Tuy nhiên bên cạnh đó ta còn thấy có rất nhiều những biểu hiện trái ngược cần 
lên án. Đó là hiện tượng ( chỉ ra và cho dẫn chứng phù hợp).
c. () là một hiện tượng có tính nhân văn cao đẹp. Vì vậy chúng ta cần có biện 
pháp để nhân rộng hiện tượng này (chỉ ra biện pháp)
3. Qua hiện tượng trên, bản thân mỗi người cần rút ra cho mình bài học
C. Kết bài.
Tóm lại () là một hiện tượng tốt có nhiều tác dụng to lớn đến đời sống xã hội. 
Mỗi cá nhân và tập thể cần học tập và phát huy để môi trường sống của chúng ta 
luôn đầy ắp tình yêu thương, sự đồng cảm sẻ chia.
b. Về kiểu bài nghị luận về tư tưởng đạo lý
*Về kiểu bài này trước hết học sinh phải nắm được khái niệm.
- Nghị luận về một tư tưởng , đạo lý là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, 
đạo đức, quan điểm nhân sinh ( như các vấn đề về nhận thức, về tâm hồn nhân 
cách, về các quan hệ gia đình xã hội, cách ứng xử, lối sống của con người trong 
xã hội)
Ví dụ: Bàn về một ý kiến, một câu nói nổi tiếng: “Hướng về phía mặt trời, mọi 
bóng tối sẽ ngả lại sau lưng” (Ngạn ngữ Nam Phi) hoặc “Cẩu thả trong bất cứ 
nghề gì cũng là một sự bất lương”. 12/19
 thích cả câu. cả câu.
 2. Bàn luận 2. Bàn luận
 a.Tác dụng ý nghĩa của tư tưởng a. Tác hại của tư tưởng (chứng minh, so 
 (chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân sánh, đối chiếu, phân tích... để chỉ ra chỗ 
 tích... để chỉ ra chỗ đúng). sai).
 b. Phê phán, bác bỏ tư tưởng trái b. Biểu dương, ngợi ca tư tưởng nhân 
 ngược. văn đối lập với phản nhân văn đã phân 
 tích ở trên.
 3. Bài học nhận thức và hành động. 3. Bài học nhận thức và hành động.
 - Về nhận thức ta có: đúng hay sai? - Về nhận thức ta có: đúng hay sai? 
 - Về hành động ta cần: cần làm gì? - Về hành động ta cần: cần làm gì?
 III. Kết bài: III. Kết bài:
 Đánh giá chung về vấn đề Đánh giá chung về vấn đề
Ví dụ: Một số dạng đề về những vấn đề mang tính nhân văn cao đẹp. Lòng 
yêu nước, tinh thần đoàn kết, ý chí nghị lực, tôn sư trọng đạo... Đề thi thường ra 
dưới dạng một ý kiến, một câu nói, một hay vài câu thơ hoặc tục ngữ, ngạn ngữ... 
 Ta làm bài theo cấu trúc sau:
1. Mở bài
Trong trường hợp là đề yêu cầu bàn về một câu nói, một ý kiên thì chúng ta nêu 
nội dung của ý kiên (hoặc) rồi dẫn ý kiến vào,
Ví dụ: 
Đề ra: Viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của anh chị về câu nói của 
liệt sĩ Đặng Thùy Trâm: “Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu 
trước giông tố”.
Ta mở bài như sau: (thường dùng kiểu đối lập trong mở bài). Cuộc sống quanh 
ta có biết bao nhiêu là khó khăn và thử thách. Nếu hèn nhát và yếu đuối chắc 
chắn ta sẽ thất bại nhưng nếu có ý chí và nghị lực thì chắc chắn ta sẽ đạp bằng 
mọi gian khó để vươn lên đến thành công. Có lẽ đó cũng chính là ý nghĩa của 
câu nói mà chị Đặng Thùy Trâm muốn gửi đến tất cả chúng ta: “Đời phải trải 
qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố”.
* Trong trường hợp đề thi chỉ yêu cầu bàn về một đức tính của con người thì ta 
mở bài như sau:
Ví dụ: 
Đề ra: Viết một bài văn nghị luận (khoảng 300 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ 
chị về lòng tự trọng trong cuộc sống.
Ta có mở bài như sau: 14/19
Nêu nội dung của ý kiến (hoặc câu nói, hoặc câu) rồi dẫn ý kiến vào.
Ví dụ: 
Đề ra: Viết một bài văn nghị luận (khoảng 300 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ 
chị về câu nói của Nam Cao: “Cầu thả trong bất cứ nghề gì cũng là một sự bất 
lương”.
Ta có mở bài như sau: (Tạo đối lập trong mở bài).
Trong bất kỳ công việc nào, chúng ta làm việc có tâm, có trách nhiệm thì bao 
giờ công việc cũng thành công. Còn nếu chúng ta làm việc một cách hời hợt, vội 
vàng, thiếu trách nhiệm thì bao giờ công việc cũng sẽ đổ bể gây thiệt hại cho bản 
thân và người khác. Có lẽ cũng chính là ý nghĩa của câu nói mà Nam Cao muốn 
gửi đến tất cả chúng ta: “Cầu thả trong bất cứ nghề gì cũng là một sự bất lương”.
Đọc kỹ đề, gạch chân đề thi thuộc dạng nào? Chứng minh một nhận định hay 
phân tích một hình tượng, một đoạn thơ, một bài thơ?... hay so sánh đối chiếu giữa 
các tác phẩm với nhau nhưng từ ngữ quan trọng trong ae. Xác định
VD: Với tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương chúng ta có thể bắt gặp các 
dạng đề nghị luận: Các nhân vật trong tác phẩm; giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo 
của tác phẩm; nghệ thuật miêu tả tâm lí và khắc họa nhân vật; nghệ thuật xây dựng 
tình huống truyện... Ở mỗi dạng đề cần định hướng được cách làm và nắm được 
các luận điểm chính.
Thao tác 3: Lập dàn bài chi tiết cho từng dạng đề ở mỗi tác phẩm.
- Sau khi xác định đúng đề thi thì tiến hành lập dàn ý. Lập dàn ý là cách tốt nhất 
để không viết sót ý khi làm bài.
* Với đề phân tích nhân vật.
- Giáo viên hướng dẫn các em phải đặc biệt chú ý chính là ngoại hình và tính cách. 
Bên cạnh đó một số yếu tố như: ngôn ngữ, hành động, cử chỉ, nội tâm mối quan 
hệ với các nhân vật khác... Tất cả các yếu tố này bổ trợ và làm nổi bật lên tính 
cách của nhân vật. Song song với phân tích nội dung giáo viên cần hướng các em 
đến phân tích các thủ pháp nghệ thuật xây dựng nhân vật.
2. Thân bài.
* Giải thích (trước hết ta cần hiểu ý kiến trên có ý nghĩa như thế nào). Nếu 2 vế 
thì: giải thích vế 1, vế 2 rồi giải thích cả câu.
Ví dụ: Trước hết ta cần hiểu câu nói “Cẩu thả trong bất cứ nghề gì cũng là một sự 
bất lương” có ý nghĩa gì? “Cẩu thả” có nghĩa là làm việc thiếu trách nhiệm, làm 
vội vàng, làm dối, làm hời hợt, qua loa... “Bất lương” là không có lương tâm. Như 
vậy, cả câu có ý nghĩa là: làm việc gì mà thiếu trách nhiệm, thiếu ý thức thì đồng 
nghĩa với việc không có lương tâm, không có đạo đức.
* Bàn luận.

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_kinh_nghiem_boi_duong_hoc_sinh.docx