Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp tổ chức hoạt động đọc mở rộng hiệu quả cho học sinh trong dạy học môn Ngữ văn Lớp 10 (bộ sách Kết nối tri thức) tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ
1.1. Đối với nền giáo dục Việt Nam nói chung, việc xây dựng và triển khai Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 là một bước ngoặt lớn, kèm theo sự thay đổi mạnh mẽ trong nội dung dạy học và phương pháp dạy học, giúp học sinh phát triển hài hòa cả về năng lực và phẩm chất. Ở môn Ngữ văn, mục tiêu đề ra: “Chương trình lấy việc rèn luyện các kĩ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học, đáp ứng yêu cầu của chương trình định hướng phát triển năng lực và đảm bảo tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả các cấp học, lớp học”. Những kĩ năng giao tiếp này là nền tảng của bất kì một ngôn ngữ nào, dân tộc nào trên thế giới. Với việc đề ra trọng tâm dạy học xoay quanh trục kĩ năng, khả năng ngôn ngữ của người học sẽ phát triển toàn diện, có chiều sâu và là tiền đề quan trọng để hình thành và phát triển năng lực đặc thù bên cạnh năng lực chung. Nhìn vào trình tự sắp xếp các kĩ năng giao tiếp cũng như thực tế cho thấy, đọc được xem là kĩ năng đầu tiên, quan trọng nhất trong dạy học môn Ngữ văn.
1.2. Đọc là hoạt động giải mã văn bản, tìm nghĩa, kiến tạo nghĩa, hơn thế, còn là quá trình đối thoại của người đọc, người học với tác giả và cộng đồng diễn giải. Đọc gắn với hiểu nên là đọc hiểu. Yêu cầu về kĩ năng đọc tương đối nhiều, từ kĩ thuật đọc đến những quy trình đọc cụ thể như đọc hiểu nội dung; đọc hiểu hình thức; liên hệ, so sánh, giữa các văn bản; kết nối văn bản với bối cảnh, với trải nghiệm của người đọc; đọc mở rộng... Đọc mở rộng là một yếu tố quan trọng, góp phần tạo nên thành công của hoạt động đọc, từ đó, tác động tới các hoạt động khác của môn Ngữ văn. Tuy nhiên, về phía giáo viên cũng như học sinh, nhiều người chưa quan tâm đến đọc mở rộng đúng mức. Đọc mở rộng mới chỉ được xem là hình thức, không thường xuyên, ít được đưa vào kiểm tra, đánh giá, trong khi đây lại là một khâu quan trọng của hoạt động dạy học môn Ngữ văn.
1.3. Là giáo viên Ngữ văn cấp Trung học phổ thông, qua thực tiễn dạy học, chúng tôi nhận thấy việc phát triển kĩ năng đọc mở rộng cho HS vô cùng cần thiết. GV, vì quá nhiều việc phải làm, nhiều khi “quên” giao nhiệm vụ đọc mở rộng cho HS. Vì nghĩ đây là hoạt động nâng cao, bổ sung nên HS thờ ơ trước các văn bản mới. Hậu quả là vốn kiến thức của HS chỉ quẩn quanh ở những văn bản trong sách giáo khoa, tư duy so sánh, liên hệ kém. GV cũng lúng túng trước việc giúp HS rèn luyện kĩ năng đọc mở rộng... Điều này ảnh hưởng đến sự phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng.
Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài Một số giải pháp tổ chức hoạt động đọc mở rộng hiệu quả cho học sinh trong dạy học môn Ngữ văn lớp 10 tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên với mong muốn góp phần vào đổi mới tổ chức hoạt động đọc mở rộng nói riêng, và phương pháp dạy học bộ môn Ngữ văn nói chung, từng bước hiện đại hoá đáp ứng yêu cầu của xã hội.
1.2. Đọc là hoạt động giải mã văn bản, tìm nghĩa, kiến tạo nghĩa, hơn thế, còn là quá trình đối thoại của người đọc, người học với tác giả và cộng đồng diễn giải. Đọc gắn với hiểu nên là đọc hiểu. Yêu cầu về kĩ năng đọc tương đối nhiều, từ kĩ thuật đọc đến những quy trình đọc cụ thể như đọc hiểu nội dung; đọc hiểu hình thức; liên hệ, so sánh, giữa các văn bản; kết nối văn bản với bối cảnh, với trải nghiệm của người đọc; đọc mở rộng... Đọc mở rộng là một yếu tố quan trọng, góp phần tạo nên thành công của hoạt động đọc, từ đó, tác động tới các hoạt động khác của môn Ngữ văn. Tuy nhiên, về phía giáo viên cũng như học sinh, nhiều người chưa quan tâm đến đọc mở rộng đúng mức. Đọc mở rộng mới chỉ được xem là hình thức, không thường xuyên, ít được đưa vào kiểm tra, đánh giá, trong khi đây lại là một khâu quan trọng của hoạt động dạy học môn Ngữ văn.
1.3. Là giáo viên Ngữ văn cấp Trung học phổ thông, qua thực tiễn dạy học, chúng tôi nhận thấy việc phát triển kĩ năng đọc mở rộng cho HS vô cùng cần thiết. GV, vì quá nhiều việc phải làm, nhiều khi “quên” giao nhiệm vụ đọc mở rộng cho HS. Vì nghĩ đây là hoạt động nâng cao, bổ sung nên HS thờ ơ trước các văn bản mới. Hậu quả là vốn kiến thức của HS chỉ quẩn quanh ở những văn bản trong sách giáo khoa, tư duy so sánh, liên hệ kém. GV cũng lúng túng trước việc giúp HS rèn luyện kĩ năng đọc mở rộng... Điều này ảnh hưởng đến sự phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng.
Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài Một số giải pháp tổ chức hoạt động đọc mở rộng hiệu quả cho học sinh trong dạy học môn Ngữ văn lớp 10 tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên với mong muốn góp phần vào đổi mới tổ chức hoạt động đọc mở rộng nói riêng, và phương pháp dạy học bộ môn Ngữ văn nói chung, từng bước hiện đại hoá đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp tổ chức hoạt động đọc mở rộng hiệu quả cho học sinh trong dạy học môn Ngữ văn Lớp 10 (bộ sách Kết nối tri thức) tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp tổ chức hoạt động đọc mở rộng hiệu quả cho học sinh trong dạy học môn Ngữ văn Lớp 10 (bộ sách Kết nối tri thức) tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Đối với nền giáo dục Việt Nam nói chung, việc xây dựng và triển khai Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 là một bước ngoặt lớn, kèm theo sự thay đổi mạnh mẽ trong nội dung dạy học và phương pháp dạy học, giúp học sinh phát triển hài hòa cả về năng lực và phẩm chất. Ở môn Ngữ văn, mục tiêu đề ra: “Chương trình lấy việc rèn luyện các kĩ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học, đáp ứng yêu cầu của chương trình định hướng phát triển năng lực và đảm bảo tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả các cấp học, lớp học”. Những kĩ năng giao tiếp này là nền tảng của bất kì một ngôn ngữ nào, dân tộc nào trên thế giới. Với việc đề ra trọng tâm dạy học xoay quanh trục kĩ năng, khả năng ngôn ngữ của người học sẽ phát triển toàn diện, có chiều sâu và là tiền đề quan trọng để hình thành và phát triển năng lực đặc thù bên cạnh năng lực chung. Nhìn vào trình tự sắp xếp các kĩ năng giao tiếp cũng như thực tế cho thấy, đọc được xem là kĩ năng đầu tiên, quan trọng nhất trong dạy học môn Ngữ văn. 1.2. Đọc là hoạt động giải mã văn bản, tìm nghĩa, kiến tạo nghĩa, hơn thế, còn là quá trình đối thoại của người đọc, người học với tác giả và cộng đồng diễn giải. Đọc gắn với hiểu nên là đọc hiểu. Yêu cầu về kĩ năng đọc tương đối nhiều, từ kĩ thuật đọc đến những quy trình đọc cụ thể như đọc hiểu nội dung; đọc hiểu hình thức; liên hệ, so sánh, giữa các văn bản; kết nối văn bản với bối cảnh, với trải nghiệm của người đọc; đọc mở rộng... Đọc mở rộng là một yếu tố quan trọng, góp phần tạo nên thành công của hoạt động đọc, từ đó, tác động tới các hoạt động khác của môn Ngữ văn. Tuy nhiên, về phía giáo viên cũng như học sinh, nhiều người chưa quan tâm đến đọc mở rộng đúng mức. Đọc mở rộng mới chỉ được xem là hình thức, không thường xuyên, ít được đưa vào kiểm tra, đánh giá, trong khi đây lại là một khâu quan trọng của hoạt động dạy học môn Ngữ văn. 1.3. Là giáo viên Ngữ văn cấp Trung học phổ thông, qua thực tiễn dạy học, chúng tôi nhận thấy việc phát triển kĩ năng đọc mở rộng cho HS vô cùng cần thiết. GV, vì quá nhiều việc phải làm, nhiều khi “quên” giao nhiệm vụ đọc mở rộng cho HS. Vì nghĩ đây là hoạt động nâng cao, bổ sung nên HS thờ ơ trước các văn bản mới. Hậu quả là vốn kiến thức của HS chỉ quẩn quanh ở những văn bản trong sách giáo khoa, tư duy so sánh, liên hệ kém. GV cũng lúng túng trước việc giúp HS rèn luyện kĩ năng đọc mở rộng... Điều này ảnh hưởng đến sự phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng. Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài Một số giải pháp tổ chức hoạt động đọc mở rộng hiệu quả cho học sinh trong dạy học môn Ngữ văn lớp 10 tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên với mong muốn góp phần vào đổi mới tổ chức hoạt động đọc mở rộng nói riêng, và phương pháp dạy học bộ môn Ngữ văn nói chung, từng bước hiện đại hoá đáp ứng yêu cầu của xã hội. 1 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lí luận 1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ * Tổ chức hoạt động - Hoạt động: Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Hoạt động là tiến hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã hội”. Đó là quá trình chuyển hóa năng lực lao động của bản thân thành sự vật, thành thực tế và quá trình ngược lại chính là sự “tách những thuộc tính sự vật của thực tế quay trở về với chủ thể, biến thành vốn liếng tinh thần của chủ thể”. - Tổ chức hoạt động: Từ điển Tiếng Việt có ghi: “Tổ chức là quá trình sắp xếp, bố trí thành các bộ phận để cùng thực hiện một nhiệm vụ, hoặc một chức năng chung” [Hoàng Phê (chủ biên, 1998), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng. ]. * Đọc mở rộng Đọc mở rộng (extensive reading) vốn là một phương pháp đọc được khuyến khích sử dụng trong các trường đại học. Mục đích của phương pháp này đó là rèn luyện kỹ năng đọc nhanh. Khi thực hiện extensive reading, người đọc sẽ tập trung vào việc nắm rõ ý nghĩa chính của văn bản, thay vì những yếu tố “bên ngoài” khác như từ vựng, ngữ pháp Nói một cách đơn giản, extensive reading là phương pháp phải đọc nhiều nhất có thể nhưng vẫn nắm được nội dung chính của những câu chữ mà mình đã đọc. Đối với môn Ngữ văn ở nhà trường, đọc mở rộng là một cụm từ nên được hiểu trong một ngữ cảnh cụ thể của dạy học. Đọc là khâu quan trọng của dạy học Ngữ văn, là kĩ năng đầu tiên thuộc trục kĩ năng đọc, viết, nói và nghe, theo chương trình GDPT 2018. “Mở rộng” ở đây là cách nói tương đối, với ý là mở rộng so với cái gì, và ai cũng hiểu, là mở rộng so với những gì đã được đưa vào SGK. Như vậy, đọc mở rộng tức là đọc các văn bản, các ngữ liệu ngoài SGK, với mục đích rèn luyện kĩ năng đọc cho HS, nâng cao văn hóa đọc cho các em, cũng là nâng cao văn hóa đọc cho xã hội. 1.2. Vai trò của đọc mở rộng trong dạy đọc – hiểu văn bản trong nhà trường phổ thông Chương trình GDPT Ngữ văn 2018 rất chú trọng kĩ năng đọc - viết –nói - nghe. Vì vậy thời lượng chương trình dành cho đọc – hiểu nói chung và đọc mở rộng nói riêng khá nhiều: Đọc chiếm khoảng 60%; Viết khoảng 25%, Nói và nghe khoảng 10%, đánh giá định kì khoảng 5%. Sự chênh lệch giữa các kĩ năng trong chương trình mới cho thấy, hoạt động đọc rất được chú trọng trong đó có đọc mở rộng. Để thấy được vai trò của đọc mở rộng, trước hết, cần xác định lại vai trò của hoạt động đọc. Nhà giáo dục bang Queenlend (Úc) cho rằng: “Dạy học sinh trở thành người đọc hiệu quả là một mục tiêu quan trọng của những năm học bắt buộc ở nhà trường phổ thông. Nó bao gồm giúp học sinh mở rộng vốn từ và hiểu biết về thế 3 1.3. Các nguyên tắc tổ chức hoạt động đọc mở rộng Trong quá trình giảng dạy, chúng tôi đã đề xuất được 3 nguyên tắc để tổ chức hoạt động đọc mở rộng cho HS lớp 10 sau khi tìm hiểu trên cơ sở lý luận và tham khảo một số tài liệu: 1.3.1. Đảm bảo mục tiêu và yêu cầu cần đạt của hoạt động đọc mở rộng theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018 Chương trình GDPT Ngữ văn 2018 xác định: “Mục đích chủ yếu của dạy đọc trong nhà trường phổ thông là giúp học sinh biết đọc và tự đọc được văn bản Đối tượng đọc gồm văn bản văn học, văn bản nghị luận và văn bản thông tin. Mỗi kiểu văn bản có những đặc điểm riêng, vì thế cần có cách dạy đọc hiểu văn bản phù hợp”. Quan điểm này cho thấy, một trong những nguyên tắc đầu tiên khi GV tổ chức hoạt động đọc mở rộng là phải gắn với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của chương trình. Yêu cầu này được thể hiện qua số lượng văn bản và tính chất của văn bản. Đó là: - Mỗi năm học, đọc 35 văn bản văn học, 18 văn bản thông tin và 9 văn bản nghị luận. - Các văn bản trên bao gồm cả nguồn văn bản từ Internet. - Độ dài văn bản đọc mở rộng tương đương các văn bản đã học. - Học thuộc lòng một số đoạn thơ, bài thơ yêu thích trong chương trình. Những yêu cầu này được xem là “nguyên tắc” để giáo viên xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động đọc mở rộng. 1.3.2. Lựa chọn ngữ liệu đọc phù hợp và hấp dẫn Một trong những yếu tố quyết định thành công của hoạt động đọc mở rộng nằm ở việc lựa chọn ngữ liệu. Nguyên tắc lựa chọn ngữ liệu phù hợp và hấp dẫn xuất phát từ một cơ sở quan trọng trong giáo dục: đảm bảo tính vừa sức cũng như chú trọng yếu tố tâm sinh lí của HS trong giáo dục. Ngữ liệu được lựa chọn không phải là ngữ liệu “cho thầy, cho cô”, “thầy thích, cô thích” mà là ngữ liệu dành cho HS, ngữ liệu phục vụ bài học. GV phải bám sát nguyên tắc này để đảm bảo các ngữ liệu được đưa ra là phù hợp và hấp dẫn. Nguyên tắc về lựa chọn ngữ liệu đòi hỏi cả GV và HS phải tuân thủ các yêu cầu cụ thể, đảm bảo tính giáo dục, tính khoa học, tính thẩm mĩLứa tuổi HS THPT chưa đủ sự chín chắn, trưởng thành để đánh giá được những giá trị bản chất. Do đó, GV trước hết phải là người thấm nhuần các nguyên tắc giáo dục để từ đó định hướng HS những con đường đúng đắn, nhân văn. 1.3.3. Chú trọng phương pháp đọc hiệu quả Đọc mở rộng thường được tiến hành trong và sau quá trình đọc các văn bản chính trong SGK nên đọc mở rộng còn là quá trình hiện thực hóa hoạt động đọc có hướng 5 hoạt động đọc mở rộng. Khi tổ chức hoạt động GV gặp khó khăn về sự không hợp tác của HS (50%) và thiếu thời gian tìm kiếm văn bản đọc mở rộng (50%), và khó khăn nhất là sự eo hẹp về thời gian trên lớp với dung lượng của chương trình (66.7%). Có một số GV đã ý thức được vai trò của đọc mở rộng, đã tổ chức hoạt động đọc mở rộng, nhưng cách tiến hành còn lúng túng, thiếu hiệu quả, gây ra tâm lí quá tải cho cả chính bản thân lẫn HS. Đa số GV chưa tạo được hiệu quả trong đọc mở rộng (60 %) hoặc chỉ được ở mức bình thường (40%). Bởi vì hình thức mà GV thường xuyên sử dụng trong hoạt động đọc mở rộng là giao nhiệm vụ về nhà cho HS tự thực hiện (80%), hoặc tổ chức thảo luận nhóm (43.3%), rất ít tổ chức trò chơi, đố vui văn học (3,3%, đặc biệt chưa từng tổ chức dưới hình thức câu lạc bộ sách hoặc các cuộc thi, viết nhật kí hay sổ tay văn học. Qua khảo sát ý kiến, chúng tôi nhận thấy nhiều GV vẫn chưa nhận thức được sâu sắc sự cần thiết, quan trọng của việc dạy học tổ chức đọc mở rộng. Do hiểu chưa đúng, chưa đầy đủ nên một bộ phận GV vẫn còn thờ ơ trong tổ chức hoạt động đọc mở rộng. Và điều cốt yếu nhất phải ở GV. Nếu GV không ý thức rõ vai trò của đọc mở rộng thì đến HS, hoạt động này càng trở nên vô nghĩa. Bên cạnh đó, việc ngại đổi mới, tâm lí tự thỏa mãn cũng sẽ là những trở ngại trong việc dạy học. Để khắc phục những hiện tượng trên không phải chuyện dễ dàng để có được, một sớm một chiều mà phải là sự nỗ lực từ nhiều phía. Ngoài ra còn là tâm lí chú trọng vào kiến thức phục vụ cho làm bài kiểm tra, với quan niệm “học gì thi nấy”. Đọc mở rộng vẫn được triển khai, nhưng thường là không đủ yêu cầu, không có kế hoạch, mục đích thiếu rõ ràng, làm HS mất hứng thú. 2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động đọc mở rộng trong dạy học môn Ngữ văn lớp 10 ở trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên * Thuận lợi: Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên tuy mới thành lập được 16 năm nhưng lãnh đạo nhà trường đặc biệt chú trọng đầu tư phát triển chuyên môn, không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học. Bên cạnh đề ra các giải pháp đổi mới phương pháp dạy học, nhà trường còn quan tâm đầu tư trang bị thêm các cơ sở vật chất phục vụ việc dạy và học đạt hiệu quả như lắp đặt hệ thống ti vi, bảng trượt cho các khối lớp học... Thư viện của nhà trường tuy chưa được định nghĩa là thư viện mở nhưng đã đạt được tiêu chí đưa sách đến cho học sinh thông qua giá sách di động. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc đọc mở rộng của học sinh. Đối với cá nhân, trong quá trình công tác tại trường, chúng tôi cùng tổ / nhóm chuyên môn tham gia đầy đủ, nghiêm túc các cuộc hội thảo, tập huấn do Sở tổ chức để nắm vững cấu trúc, mục tiêu, nội dung chương trình GDPT mới, tham gia lớp học trực tuyến, học tập các modun, bồi dưỡng tại chỗ, phát huy năng lực tự nghiên 7 Điều này một phần các em không thấy được sự cần thiết của hoạt động giáo dục này trong phát triển năng lực, phẩm chất (hơn 80%). Hs đa số không quan tâm nhiều đến các văn bản ngoài sách giáo khoa (93%). Nguồn sách các em đọc chủ yếu trong sách giáo khoa (86,3%), từ các nguồn khác như sách điện tử, tủ sách gia đình hay thư viện trường rất ít (13.7%). Chính vì lẽ đó, khi khảo sát về việc kể tên và giải thích những cuốn sách em yêu thích ngoài chương trình, có đến hơn nửa các em không làm được (66%). + Về mức độ tham gia hoạt động: Khi đọc mở rộng, HS gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là: HS còn hạn chế về mặt kiến thức, kĩ năng đọc mở rộng (40.3%), HS cảm thấy hình thức hoạt động còn đơn điệu, ít hấp dẫn (63.7%), chủ yếu ở hình thức thảo luận nhóm (50%), thậm chí có đến 35,6% hs chưa tham gia bất kì một hình thức tổ chức đọc mở rộng nào. Vì GV thực sự chưa quan tâm (44.4%). Do đó phần lớn HS không hưởng ứng nhiệt tình trong hoạt động này (63.1%), chỉ có 9,9 % HS thấy hứng thú, quá nửa số HS thấy bình thường (73,2%), và một lượng khá ít không có hứng thú (16.9%)... Từ việc điều tra, khảo sát và phân tích thực tế như trên, có thể thấy việc tổ chức hoạt động đọc mở rộng trong dạy học môn Ngữ văn nói riêng đã được một bộ phận GV có ý thức thực hiện, có những hiểu biết cơ bản và khẳng định đây là cách thức dạy học cần thiết, mang lại ít nhiều hiệu quả. Tuy nhiên, việc tổ chức hoạt động đọc mở rộng còn gặp nhiều khó khăn; đặc biệt là phương pháp và kĩ thuật dạy học, cách thức chưa được đổi mới; năng lực mà HS được hình thành và phát triển chưa thực sự rõ ràng. Việc dạy học đọc mở rộng theo thể loại, các chủ đề trong môn Ngữ văn nói riêng còn nhiều vướng mắc, GV còn lúng túng khi xây dựng kế hoạch bài học để phát triển phẩm chất, năng lực HS, hiệu quả đạt được chưa như mục tiêu cần đạt. Đứng trước thực tế đó, chúng tôi muốn đề xuất các giải pháp để tổ chức hoạt động đọc mở rộng hiệu quả cho học HS trong dạy học môn Ngữ văn lớp 10 nhằm làm tăng kết quả học tập, phát triển phẩm chất, năng lực cho HS. 3. Một số giải pháp tổ chức hoạt động đọc mở rộng hiệu quả cho học sinh trong dạy học môn Ngữ văn lớp 10 tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp Ngoài dựa vào cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi còn căn cứ vào một số nguyên tắc dạy học Ngữ văn để đề xuất giải pháp tổ chức hoạt động đọc mở rộng cho HS lớp 10 tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên. Các nguyên tắc cụ thể như sau: - Nguyên tắc thống nhất giữa vai trò chủ đạo của giáo viên và vai trò tích cực, chủ động của HS: đòi hỏi giáo viên phải luôn giữ vai trò chủ đạo (tổ chức, điều khiển quá trình dạy học Ngữ văn) và HS phải luôn tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo trong quá trình nhận thức dưới sự hướng dẫn, điều khiển của giáo viên. 9
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_to_chuc_hoat_dong_doc.pdf