Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp sử dụng sơ đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và phát triển năng lực tự học cho học sinh Lớp 5

Hiện nay, ngành Giáo dục đang triển khai thực hiện về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo; vai trò của người giáo viên vô cùng quan trọng, có tính quyết định. Do đó, đòi hỏi người giáo viên không chỉ nắm vững kiến thức và phương pháp dạy học hiện đại mà phải biết vận dụng các phương pháp thích hợp để tổ chức dạy học cho từng nội dung kiến thức cụ thể. Có như vậy với kích thích được sự say mê, hứng thú học tập, sáng tạo của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu mới của đất nước.

Thực tế, không có phương pháp dạy học nào là vạn năng. Việc tìm kiếm và vận dụng các phương pháp tiên tiến vào quá trình dạy học các môn học ở Tiểu học nói chung và các môn học ơ lớp 5 nói riêng là vấn đề quan trọng nhằm hình thành cho học sinh phương pháp học tập độc lập, sáng tạo; qua đó nâng cao chất lượng dạy học. Việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và phát triển năng lực tự học thể hiện qua 4 đặc trưng cơ bản:

Một là giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo, học sinh tự khám phá, tìm tòi và lĩnh hội kiến thức.

Hai là giáo viên định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng hợp, khái quát hóa,…học sinh khai thác các tài liệu học tập, tìm lại kiến thức đã có để phát triển tiềm năng sáng tạo.

Ba là tổ chức phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành môi trường giao tiếp của Giáo viên - Học sinh và Học sinh - Học sinh. Học sinh lĩnh hội kiến thức từ các hoạt động giáo viên đã tổ chức và cũng có thể lĩnh hội kiến thức từ hoạt động học của bạn mình.

Bốn là đánh giá kết quả theo mục tiêu bài thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập; chú trọng phát triển kĩ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Từ đó học sinh hình thành và phát huy những năng lực, phẩm chất cơ bản. Xuất phát từ những đặc trưng cơ bản đó, tôi nhận thấy một trong những phương pháp có ưu điểm đáp ứng được mục tiêu yêu cầu đổi mới và vận dụng tốt vào quá trình dạy học ở Tiểu học hiện nay đó là “ Sơ đồ tư duy”.

Sơ đồ tư duy giúp giáo viên đổi mới công tác quản lí, đổi mới phương pháp dạy học đạt hiệu quả. Từ đó, người giáo viên có thể tự tin hơn trong quá trình giảng dạy làm cho tiết học trở lên nhẹ nhàng, sôi động, hiệu quả và đặc biệt là không đơn điệu, nhàm chán. Còn về phía học sinh, khi sử dụng sơ đồ tư duy các em sẽ biết cách học và tự học một cách có chủ đích. Các em không học vẹt một cách máy móc mà ngược lại sẽ nhớ nhanh, nhớ lâu, hiểu sâu kiến thức trọng tâm cơ bản, biết liên tưởng, liên kết thành một hệ thống các kiến thức có liên quan với nhau. Đặc biệt, các em có thể thuộc bài ngay tại lớp, tập trung được sức mạnh tập thể, tự tin và sáng tạo hơn. “Sơ đồ tư duy” là công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập giúp giáo viên và học sinh trong việc trình bày các ý tưởng, tóm tắt, hệ thống hóa các kiến thức của một bài, một chủ đề một cách rõ ràng, mạch lạc, lôgic.

Đặc biệt là lớp 5 – giai đoạn mà nhu cầu nhận thức và khám phá của các em rất phong phú trong tất cả các lĩnh vực và các môn học. Các phân môn đã bắt đầu hình thành khái niệm quy tắc ngữ pháp, tư duy lôgic. Ví dụ như phân môn Lịch sử &Địa lí ngoài việc hình thành cho học sinh một số kĩ năng cơ bản còn bắt đầu cung cấp cho học sinh một số kiến thức như nhân vật, sự kiện lịch sử; mối quan hệ giữa các vùng miền, giữa thiên nhiên và con người. Các môn học khác như Toán, Khoa học, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Mĩ thuật, Tin học,…cũng có thể sử dụng sơ đồ tư duy. Lượng kiến thức ấy không phải là ít và dễ dàng tiếp nhận, ghi nhớ. Hơn nữa, học sinh tiểu học còn thích được vẽ, thích tưởng tượng, vừa học vừa chơi. Chính vì vậy, ứng dụng sơ đồ tư duy vào dạy học cho học sinh lớp 5 góp phần giúp các em biết cách tiếp nhận thông tin, ghi chú, ôn luyện hiệu quả mà vẫn không cảm thấy quá tải, vẫn hứng thú với các môn học.

Ưu điểm lớn nhất của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học là dễ áp dụng, dễ thực hành, phát huy khả năng sáng tạo và năng lực tự học của học sinh. Tôi chỉ cần bảng và hộp phấn nhiều màu, học sinh chỉ cần tờ giấy trắng và hộp bút nhiều màu. Bất kể môn học nào tôi cũng có thể ứng dụng sơ đồ tư duy và yêu cầu học sinh làm việc cá nhân hoặc theo nhóm.

Xuất phát từ những lí do trên, tôi xin chia sẻ: “Một số giải pháp sử dụng sơ đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 5” tại trường Tiểu học Hải Long, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.

docx 28 trang Thanh Ngân 08/06/2025 80
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp sử dụng sơ đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và phát triển năng lực tự học cho học sinh Lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp sử dụng sơ đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và phát triển năng lực tự học cho học sinh Lớp 5

Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp sử dụng sơ đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và phát triển năng lực tự học cho học sinh Lớp 5
 điểm đáp ứng được mục tiêu yêu cầu đổi mới và vận dụng tốt vào quá trình dạy 
học ở Tiểu học hiện nay đó là “ Sơ đồ tư duy”.
 Sơ đồ tư duy giúp giáo viên đổi mới công tác quản lí, đổi mới phương 
pháp dạy học đạt hiệu quả. Từ đó, người giáo viên có thể tự tin hơn trong quá 
trình giảng dạy làm cho tiết học trở lên nhẹ nhàng, sôi động, hiệu quả và đặc 
biệt là không đơn điệu, nhàm chán. Còn về phía học sinh, khi sử dụng sơ đồ tư 
duy các em sẽ biết cách học và tự học một cách có chủ đích. Các em không học 
vẹt một cách máy móc mà ngược lại sẽ nhớ nhanh, nhớ lâu, hiểu sâu kiến thức 
trọng tâm cơ bản, biết liên tưởng, liên kết thành một hệ thống các kiến thức có 
liên quan với nhau. Đặc biệt, các em có thể thuộc bài ngay tại lớp, tập trung 
được sức mạnh tập thể, tự tin và sáng tạo hơn. “Sơ đồ tư duy” là công cụ hữu 
ích trong giảng dạy và học tập giúp giáo viên và học sinh trong việc trình bày 
các ý tưởng, tóm tắt, hệ thống hóa các kiến thức của một bài, một chủ đề một 
cách rõ ràng, mạch lạc, lôgic. 
 Đặc biệt là lớp 5 – giai đoạn mà nhu cầu nhận thức và khám phá của các 
em rất phong phú trong tất cả các lĩnh vực và các môn học. Các phân môn đã 
bắt đầu hình thành khái niệm quy tắc ngữ pháp, tư duy lôgic. Ví dụ như phân 
môn Lịch sử &Địa lí ngoài việc hình thành cho học sinh một số kĩ năng cơ bản 
còn bắt đầu cung cấp cho học sinh một số kiến thức như nhân vật, sự kiện lịch 
sử; mối quan hệ giữa các vùng miền, giữa thiên nhiên và con người. Các môn 
học khác như Toán, Khoa học, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Mĩ thuật, Tin 
học,cũng có thể sử dụng sơ đồ tư duy. Lượng kiến thức ấy không phải là ít và 
dễ dàng tiếp nhận, ghi nhớ. Hơn nữa, học sinh tiểu học còn thích được vẽ, thích 
tưởng tượng, vừa học vừa chơi. Chính vì vậy, ứng dụng sơ đồ tư duy vào dạy 
học cho học sinh lớp 5 góp phần giúp các em biết cách tiếp nhận thông tin, ghi 
chú, ôn luyện hiệu quả mà vẫn không cảm thấy quá tải, vẫn hứng thú với các 
môn học.
 Ưu điểm lớn nhất của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học là dễ áp 
dụng, dễ thực hành, phát huy khả năng sáng tạo và năng lực tự học của học sinh. mà phụ thuộc nhiều vào tài liệu hướng dẫn. Hoặc nếu có chú ý thì giáo viên 
cũng mới chỉ tập trung vào việc hình thành kiến thức mới cho học sinh mà vô 
tình chưa quan tâm đến việc thường xuyên nhận xét, đánh giá, khích lệ học sinh 
để dễ dàng khai thác và phát triển các bài tập nhằm bồi dưỡng, phát huy tính 
tích cực, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học cho học sinh. 
 Nhiều khi giáo viên chưa thực sự nghiên cứu, tìm tòi, khai thác và vận 
dụng để có sự cải tiến, sáng tạo trong cách dạy, hướng dẫn bài tập một cách thụ 
động nên các em học sinh có khả năng vượt trội sẽ khó thể hiện được năng lực 
tư duy. Sáng tạo của mình.
 Giáo viên nắm chưa vững phương pháp mới do thời gian tập huấn ở cơ sở 
cũng như tự nghiên cứu tài liệu còn hạn chế. Chính vì vậy mà không ít giáo viên 
“ngại” áp dụng hoặc áp dụng nhưng không thường xuyên và hiệu quả không 
cao
 Trong quá trình tìm hiểu, dự giờ, trao đổi rút kinh nghiệm của đồng 
nghiệp cũng như nghiên cứu nội dung chương trình, phương pháp và hình thức 
tổ chức dạy học các môn học cho học sinh lớp 5 ở trường Tiểu học Hải Long tôi 
thấy những điều nói trên là sát thực.
 * Đối với học sinh:
 Đối với trường Tiểu học Hải Long nói chung và lớp 5B của tôi nói riêng 
số học sinh tích cực, tự giác chưa cao. Học sinh học tập còn thụ động, tư duy đi 
vào lối mòn, không kích thích được sự phát triển trí não. Điều đó làm cho một 
số học sinh tuy rất chăm học nhưng sự tiếp thu vẫn rất ít vì không biết liên kết 
kiến thức với nhau, không biết vận dụng những kiến thức đã học trước đó vào 
phần sau. Phần lớn số học sinh này khi đọc sách hay nghe giảng trên lớp chưa 
biết cách ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của 
mình. Mặc dù chương trình mới chú trọng tới việc “cá thể hóa hoạt động học 
tập của học sinh” để bản thân mỗi học sinh sẽ nỗ lực suy nghĩ, tìm tòi, khám 
phá, tự tìm ra cách giải quyết vấn đề. Song lứa tuổi các em còn bé nên sự tư 
duy, sáng tạo còn hạn chế. Số lượng Tỉ lệ
 Mức độ đạt được
 35 100%
 Học sinh vẽ được sơ đồ tư duy đầy đủ, 
 3 8,57
 khoa học
 Học sinh vẽ được sơ đồ tư duy đơn giản 
 18 51,43
 nhưng chưa đầy đủ, chưa khoa học
 Học sinh chưa vẽ được sơ đồ tư duy 14 40
 * Về Thực hành: Nói “Không!” đối với các chất gây nghiện – môn Khoa học
 Số lượng Tỉ lệ
 Mức độ đạt được
 35 100%
 Học sinh vẽ được sơ đồ tư duy đầy đủ, 
 3 8,57
 khoa học
 Học sinh vẽ được sơ đồ tư duy đơn giản 
 20 57,14
 nhưng chưa đầy đủ, chưa khoa học
 Học sinh chưa vẽ được sơ đồ tư duy 12 34,29
 Số liệu điều tra được ở bảng trên cho thấy học sinh có năng lực vượt trội, 
có khả năng học tốt sẽ vẽ được sơ đồ tư duy đầy đủ, khoa học ở lớp 5B còn ít. 
Hầu hết học sinh mới chỉ vẽ được sơ đồ tư duy đơn giản, chưa có hệ thống, 
chưa tương đồng về mạch kiến thức; vẽ được sơ đồ tư duy nhưng chưa đầy đủ, 
chưa khoa học vẫn còn chiếm tỉ lệ cao (trên 50%). Bên cạnh đó, số học sinh 
chưa vẽ được sơ đồ tư duy cũng còn chiếm khác nhiều (khoảng từ 30% đến 
40%). Học sinh mới liệt kê được một số kiến thức; liệt kê lộn xộn, không đầy 
đủ, không lôgic, Từ việc xâu chuỗi để nắm bắt kiến thức của học sinh còn 
hạn chế kéo theo chất lượng đầu năm học của lớp 5B cũng chưa được khả quan. 
 Cùng với đó, qua thực tế của việc giảng dạy ở trường, quan sát các đối 
tượng học sinh, tôi thấy kĩ năng ghi chép, chắt lọc kiến thức trọng tâm của học Giai đoạn cuối bậc Tiểu học - ở lớp 5, trẻ đã biết phân tích, khái quát, so 
sánh,từ bên ngoài thành các thao tác trí óc bên trong dựa vào các hành dộng 
với đối tượng thực. Các em có khả năng đảo ngược các hình ảnh tri giác, khả 
năng bảo tồn sự vật khi có sự thay đổi các hình ảnh tri giác về chúng. Trên cơ 
sở đó, sơ đồ tư duy giúp học sinh phát hiện vấn đề một cách dễ dàng và ghi nhớ 
một cách có hệ thống. Mỗi nhánh nhỏ sẽ tác động đến “nấc thang” nhận thức 
gần nhất của các em.
 2.2. Mục đích của giải pháp:
 - Tạo cho học sinh sự say mê, hứng thú trong các môn học.
 - Giúp học sinh ghi nhớ nhanh, nhớ một cách có logic. Các kiến thức 
trước được ghi nhớ và hỗ trợ các mảng kiến thức sau. Các em biết học những 
vấn đề trọng tâm, biết liên kết các vấn đề, xâu chuỗi thành một hệ thống kiến 
thức có liên quan đến nhau.
 - Giúp giáo viên khắc phục và giải quyết những khó khăn trong công tác 
giảng dạy, áp dụng những phương pháp tiên tiến hiện đại nâng cao nghiệp vụ sư 
phạm của bản thân, là cơ sở để trao đổi kinh nghiệm hữu ích với đồng nghiệp.
 - Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với các phương pháp, kĩ thuật dạy học 
tích cực khác như vấn đáp gợi mở, thảo luận nhóm, khăn trải bàn, động 
não,có tính khả thi cao góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao 
chất lượng học tập cho học sinh lớp 5.
 2.3. Đối tượng nghiên cứu của giải pháp: 
 - Sơ đồ tư duy trong dạy học các môn học lớp 5
 - Học sinh lớp 5 trường Tiểu học Hải Long
 2.4. Phương pháp nghiên cứu: 
 Trong quá trình thực hiện giải pháp, tôi đã sử dụng các phương pháp 
nghiên cứu sau:
 - Phương pháp nghiên cứu tài liệu
 - Phương pháp phân tích tổng hợp
 - Phương pháp nêu vấn đề - Muốn hình thành một sơ đồ tư duy đạt hiệu quả, giáo viên cần tiến hành 
theo các yêu cầu sau:
 + Bước 1: Giới thiệu cho học sinh các yêu cầu chung về cách “ghi chép” 
có hiệu quả trên sơ đồ tư duy gồm các nội dung sau:
 1 là dùng từ khóa và ý chính
 2 là viết cụm từ, không viết thành câu
 3 là dùng các từ có thể viết tắt
 4 là có tiêu đề
 5 là đánh số các ý
 6 là liên kết ý nên dùng nét đứt, mũi tên, số, màu sắc,
 7 là ghi chép nguồn gốc thông tin để có thể tra cứu lại dễ dàng
 8 là sử dụng màu sắc để ghi chép
 + Bước 2: Cho học sinh làm quen với sơ đồ tư duy bằng cách giới thiệu 
cho học sinh một số sơ đồ tư duy cùng với sự dẫn dắt của giáo viên để các em 
làm quen.
 + Bước 3: Tập “đọc hiểu” sơ đồ tư duy sao cho học sinh khi nhìn vào sơ 
đồ tư duy có thể thuyết trình được nội dung bài học cũng như một chủ đề, một 
chương theo mạch lôgic của kiến thức.
 + Bước 4: Cho học sinh thực hành vẽ sơ đồ tư duy trên giấy (Vẽ sơ đồ tư 
duy theo nhóm hoặc theo từng cá nhân).
 Ví dụ: Giáo viên hướng dẫn học sinh làm quen và tập đọc hiểu sơ đồ tư 
duy bài Bác Hồ đọc Tuyên ngôn Độc lập (Lịch sử 5 trang 21) (phụ lục 2)
 Ở giải pháp này, từ hoạt động hướng dẫn học sinh làm quen và tập đọc 
hiểu sơ đồ tư duy bên cạnh việc cung cấp nội dung kiến thức được thể hiện ở sơ 
đồ tư duy sẽ giúp các em phát huy được năng lực tự học; năng lực giao tiếp cơ 
bản như: kĩ năng lắng nghe, kĩ năng đặt câu hỏi; năng lực giải quyết vấn đề và 
sáng tạo; Qua đó hình thành và phát triển cho học sinh những kiến thức, 
phẩm chất và kĩ năng cơ bản phục vụ tốt trong quá trình học tập và phát triển 
bản thân. Bước 1: Chọn từ trung tâm “Cấu tạo của bài văn tả cảnh”
 Bước 2: Vẽ nhánh cấp 1: có 3 nhánh là “Mở bài”, “Thân bài”, “Kết bài”
 Bước 3: Vẽ nhánh cấp 2 và hoàn thiện sơ đồ tư duy. (phụ lục 5)
 Trong giải pháp này, qua quá trình học tập và rèn luyện cũng như qua sản 
phẩm của học sinh đã làm được tôi thấy:
 + Học sinh dễ dàng đưa nội dung kiến thức của mình vào trình bày sơ đồ 
tư duy.
 + Học sinh rất hứng thú, tích cực tham gia hoạt động.
 + Học sinh được rèn luyện năng lực hợp tác rất nhiều trong các hoạt động 
nhóm: cùng nhau đặt câu hỏi, cùng nhau trả lời, cùng nhau đưa ra ý tưởng, cùng 
nhau giải quyết vấn đề,
 + Năng lực giao tiếp; giải quyết vấn đề và sáng tạo cùng với phẩm chất 
đoàn kết; chăm học, chăm làm cũng được phát huy tích cực.
 2.6.3. Lựa chọn thời điểm sử dụng sơ đồ tư duy:
 Sơ đồ tư duy được tôi vận dụng vào kiểm tra bài cũ, dạy học kiến thức 
mới hoặc hệ thống hóa kiến thức một chủ đê, một bài, một chương giúp học 
sinh ghi nhớ, ôn tập, liên kết các mạch kiến thức đã học.
 a. Vận dụng khi kiểm tra bài cũ:
 Khi sử dụng sơ đồ tư duy để kiểm tra bài cũ sẽ giúp giáo viên kiểm tra 
được phần nhớ lẫn phần hiểu của học sinh. Các sơ đồ tư duy ở đây tôi thường sử 
dụng là ở dạng thiếu thông tin, yêu cầu học sinh điền và rút ra nhận xét về mối 
quan hệ giữa các nhánh thông tin với từ khóa trung tâm hoặc gọi học sinh lên 
bảng vẽ (báo cáo). Tùy theo từng lớp, từng đối tượng học sinh mà giáo viên có 
thể đưa ra yêu cầu khác nhau. Tôi thấy như vậy dễ kiểm tra và học sinh cũng 
hào hứng, tích cực xung phong trả lời làm cho không khí lớp học trở lên vui vẻ, 
học sinh tiếp thu bài tốt. Sau khi hoàn thành, giáo viên có thể tổ chức cho các 
em đọc lại kiến thức trên sơ đồ tư duy đó để khắc sâu hơn kiến thức bài học.
 Ví dụ 1: Kiểm tra kiến thức về Cách nối các vế câu ghép (Tiếng Việt 5 
tập 2 trang 64). học sinh dưới dạng phiếu học tập dể học sinh vẽ hoặc vẽ tiếp. Từ đó, các em rút 
ra kiến thức bài học cần ghi nhớ.
 Ví dụ 1: Khi dạy bài Diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của 
hình lập phương (Toán 5 trang 11)
 + Bước 1: Giáo viên chia nhóm 4, phát cho mỗi nhóm 1 hình lập phương 
bằng giấy có cùng kích thước, nêu vấn đề bằng cách đưa ra câu hỏi: Làm thế 
nào chúng ta tính được diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình 
lập phương mà em đang có ?
 + Bước 2: Học sinh thảo luận nhóm tìm cách tính toán. Trong bước này, 
giáo viên quan sát quá trình các nhóm thảo luận, nếu nhóm nào gặp khó khăn có 
thể giúp đỡ bằng cách đưa ra câu hỏi như: Các mặt của hình lập phương là hình 
gì? Hình lập phương có mấy mặt xung quanh? Hình lập phương có mấy mặt 
đáy? Các mặt của hình lập phương có đặc điểm gì? 
 + Bước 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy với từ trung tâm 
Hình lập phương, nhánh 1 với nội dung là Diện tích xung quanh và diện tích 
toàn phần.
 + Bước 4: Học sinh vẽ, triển khai các nhánh của sơ đồ tư duy theo ý của 
nhóm mình. 
 + Bước 5: Học sinh báo cáo, trình bày sơ đồ tư duy của nhóm mình.
 + Bước 6: Nhóm khác nhận xét, đánh giá và bổ sung thêm cho nhóm bạn.
 + Bước 7: Giáo viên chốt lại nội dung chính cần ghi nhớ: Muốn tính diện 
tích xung quanh của hình lập phương ta lấy diện tích 1 mặt nhân với 4; muốn 
tính diện tích toàn phần của hình lập phương ta lấy diện tích 1 mặt nhân với 6. 
Giáo viên nhận xét, tuyên dương và khen ngợi nhóm hoàn thành tốt. (phụ lục 8) 
 Ví dụ 2: Khi dạy bài tập đọc Sắc màu em yêu (Tiếng Việt 5 tập 1 trang 
19) ở câu hỏi 2 phần tìm hiểu bài có nội dung: Mỗi sắc màu gợi ra những hình 
ảnh nào? Tôi yêu cầu học sinh thảo luận nhóm 4 để vẽ sơ đồ tư duy, sau đó đại 
diện các nhóm trình bày trước lớp. Các nhóm còn lại nhận xét để hoàn chỉnh sơ 
đồ. Giáo viên nhận xét, khen ngợi. (phụ lục 9)

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_su_dung_so_do_tu_duy.docx