Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh Lớp 4 trong dạy
Sự đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục đã được thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội của Đảng cộng sản Việt Nam. Nghị quyết Trung ương 8, khóa XI nêu rõ: "Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức kĩ năng sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của người học. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức kĩ năng của người học, khắc phục lới truyền thụ kiến thức một chiều và sự ghi nhớ mày mộc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đồi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực".
Chương trình tổng thể giáo dục phổ thông 2018 đã xác định 5 phẩm chất và 10 năng lực cốt lõi. Trong đó có 3 năng lực chung được phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục là: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Trong đó, phát triển năng lực giải quyết vấn đề tạo nhiều cơ hội để người học phát triển khả năng tư duy, suy luận khoa học, kỹ năng phát hiện vấn đề và giải quyết các vấn đề trong học tập và thực tiễn cuộc sống. Học sinh được hình thành năng lực giải quyết vấn đề sẽ tự tin, thích ứng tốt với sự thay đổi của cuộc sống, xã hội.
Trong chương trình Giáo dục phổ thông 2018, môn Khoa học lớp 4 là môn học trang bị cho học sinh các kiến thức, kỹ năng về con người và sức khỏe con người, về vật chất và năng lượng, về thực vật và động vật. Nội dung rất gần gũi với học sinh, các sự vật hiện tượng tồn tại xung quanh các em, gắn liền với đời sống. Thông qua dạy học hình thành cho học sinh kiến thức, kỹ năng khoa học, ý thức bảo vệ sức khỏe bản thân, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và ý thức trách nhiệm của cá nhân với gia đình, cộng đồng và xã hội. Nội dung môn học tạo cho học sinh nhiều tình huống có vấn đề, yêu cầu các em cần chủ động, tích cực để tìm ra hướng giải quyết các vấn đề thực tiễn, qua đó khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên cứu, tìm ra các giải pháp mới.
Từ đầu năm học 2023-2024, tôi được Ban giám hiệu nhà trường phân công giảng dạy lớp 4.1 với chương trình sách giáo khoa mới, qua quan sát và kiểm tra tôi nhận thấy kĩ năng tự giải quyết các vần đề học tập của các em chưa nhạy bén mà còn trông chờ vào sự truyền thụ kiến thức của giáo viên.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi nhận thấy việc nghiên cứu: “Một số giải pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 trong dạy học môn Khoa học” là hết sức cần thiết.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh Lớp 4 trong dạy

2 Từ đầu năm học 2023-2024, tôi được Ban giám hiệu nhà trường phân công giảng dạy lớp 4.1 với chương trình sách giáo khoa mới, qua quan sát và kiểm tra tôi nhận thấy kĩ năng tự giải quyết các vần đề học tập của các em chưa nhạy bén mà còn trông chờ vào sự truyền thụ kiến thức của giáo viên. Xuất phát từ những lý do trên, tôi nhận thấy việc nghiên cứu: “Một số giải pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 trong dạy học môn Khoa học” là hết sức cần thiết. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 1. Thời gian nghiên cứu Ngày từ đầu năm học 2023-2024 tôi đã bắt đầu nghiên cứu đề tài này. 2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là: học sinh lớp 4, trường Tiểu học Nguyễn Hồng Thế, huyện Nhà Bè. 3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp quan sát - Phương pháp điều tra, trò chuyện. - Phương pháp nêu gương. - Phương pháp tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, xử lý số liệu. III. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lí luận Bậc Tiểu học được coi như là nền móng của nền giáo dục, là cấp học nền tảng cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển nhân cách con người, đặt nên móng vững chắc cho giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ thống quốc dân. Trong việc giảng dạy các môn học theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo, môn học nào cũng quan trọng, nó tác động và hỗ trợ lẫn nhau. Trong môn Khoa học chương trình giáo dục phổ thông 2018 chú trọng việc hình thành và phát triển ở học sinh năng lực khoa học tự nhiên, bao gồm: nhận thức khoa học tự nhiên, tìm hiểu môi trường tự nhiên xung quanh, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh qua tổ chức các hoạt động học tập trong lớp học và ngoài lớp học; tạo cơ hội cho học sinh học qua trải nghiệm; 4 - Năng lực giải quyết vấn đề là một trong những năng lực khó và đòi hỏi học sinh phải có kiến thức, kỹ năng để có thể giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, lứa tuổi học sinh lớp 4 các em vẫn là những em nhỏ, non nớt trong nhận thức, kĩ năng tự chủ, tự lực chưa nhiều, học sinh chưa có thói quen tìm tòi, chưa tự giác mà luôn chờ sẵn những thứ đã có, luôn bị động trong mọi vấn đề cần giải quyết. - Việc tổ chức dạy học theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề tổn nhiều thời gian hơn so với các phương pháp thông thường. Đòi hỏi GV phải đầu tư nhiều thời gian và công sức, phải có năng lực sư phạm tốt mới suy nghĩ để tạo ra được nhiều tình huống có vấn đề và hướng dẫn tìm tòi để phát hiện và giải quyết vấn đề. 3. Các giải pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 trong dạy học môn Khoa học Khi thực hiện nghiên cứu các giải pháp nhằm giúp học sinh lớp 4 phát triển năng lực giải quyết vấn đề tôi chú trọng đến những nguyên tắc: cần phải đáp ứng được yêu cầu cần đạt của nội dung bài học, đảm bảo tính thực tiễn và phù hợp với năng lực của học sinh lớp 4. 3.1. Giải pháp 1: Tìm hiểu, nghiên cứu quy trình phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học môn Khoa học lớp 4 Để thực hiện giảng dạy phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học môn Khoa học lớp 4 gồm 3 giai đoạn: * Giai đoạn 1: Xây dựng kế hoạch bài dạy Giáo viên xây dựng kế hoạch bài dạy ở nhà trước khi thực hiện bài dạy ở trên lớp, giai đoạn này được thực hiện ở 4 bước cơ bản: Bước 1: Xác định những yêu cầu cần đạt của bài học. Bước 2: Xác định nội dung kiến thức bài học có khả năng phát triển năng lực giải quyết vấn đề. Bước 3: Thiết kế các hoạt động học tập giải quyết vấn đề. Các hoạt động giải quyết vấn đề của học sinh cần được tiến hành theo nguyên tắc: 6 + Tiến hành giải quyết vấn đề: học sinh đưa ra các giải pháp để giải quyết vấn đề và kiểm chứng giả thuyết bằng các phương pháp như suy luận, phân biện, chứng minh giả thuyết, giải thích làm rõ nguyên nhân của vấn đề, đưa ra kết luận. + Đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề: Sau khi giải thích được nguyên nhân của vấn đề học sinh sẽ rút ra được những kiến thức mới; HS đánh giá tính hiệu quả của giải pháp và kiểm chứng giả thuyết; xác lập những kiến thức mới sau khi hoàn thành việc giải quyết vấn đề. Bước 3: Kết luận vấn đề. * Giai đoạn 3: Đánh giá và rút kinh nghiệm. Giai đoạn này là giai đoạn tiếp tục đánh giá việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Bước 1: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Khi tổ chức các hoạt động giải quyết vấn đề ở trên lớp, giáo viên tiến hành quan sát học sinh hoạt động để ghi nhận và kết hợp với kết quả giải quyết vấn đề của học sinh sau đó đối chiếu với bảng tiêu chí trong thang đánh giá, GV đánh giá mức độ đạt được năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Bước 2: Rút kinh nghiệm sau quá trình giải quyết vấn đề Sau khi đánh giá, giáo viên đưa ra những nhận xét về hoạt động giải quyết vấn đề của học sinh trong từng bước, trong từng nhóm; nêu những kết quả đạt được cần phát huy, khuyến khích, khen ngợi. Chỉ ra những hạn chế, thiếu sót và rút kinh nghiệm cho những bài học sau. 3.2. Giải pháp 2: Kết hợp linh hoạt dạy học nêu và giải quyết vấn đề với các phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học môn Khoa học lớp 4 Dạy học nêu và giải quyết vấn đề là một quan điểm dạy học tích cực ngoài việc giúp học sinh chủ động tiếp thu kiến thức còn giúp học sinh phát triển những năng lực sáng tạo. Để thực hiện dạy học nêu và giải quyết vấn đề một cách có hiệu quả cần phải kết hợp linh hoạt với các phương pháp dạy học khác như: đàm thoại gợi mở, thảo luận nhóm, với điều tra khảo sát, phương pháp dạy học dự án, thực hành thí nghiệm, 8 + Giáo viên quan sát xem xét, hỗ trợ các nhóm đưa ra kết luận vấn đề. + GV có thể đề xuất những tình huống tương tự để học sinh vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm vừa thu được để giải quyết vấn đề mới. Bước 4: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh sau bài học Đánh giá mức độ khái quát được kiến thức, kỹ năng mới của bài học và rút ra được kết luận vấn đề của học sinh thông qua các công cụ đánh giá. Bước 5: Rút kinh nghiệm sau quá trình giải quyết vấn đề của bài học - Giáo viên đưa ra những nhận xét về hoạt động giải quyết vấn đề của học sinh trong từng bước, trong từng nhóm, Nêu những kết quả đạt được cần phát huy, khuyến khích, khen ngợi. - Giáo viên chỉ ra những hạn chế, thiếu sót và rút kinh nghiệm cho những bài học sau. Ví dụ: Khi dạy bài: Bài 6: Ô nhiễm không khí và bảo vệ môi trường không khí (SGK môn Khoa học lớp 4 Chân trời sáng tạo, trang 29-32) * GV xác định yêu cầu cần đạt của bài học. Sau bài học này, HS sẽ hiểu: - Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí. - Hậu quả của ô nhiễm không khí - Một số việc cần làm để bảo vệ môi trường không khí. - Từ đó góp phần hình thành và phát triển các năng lực phẩm chất của học sinh. 10 - Khi hoàn thành xong, nhóm tự đánh giá cách thức và kết quả giải quyết vấn đề của nhóm. Bước 3: Giáo viên tổ chức hoạt động bảo cáo kết quả giải quyết vấn đề của các nhóm - Cho 1 hoặc 2 nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác bổ sung. Các nhóm rà soát, đổi chiếu kết quả để đánh giá. - Giáo viên tổ chức để học sinh khái quát và nhận thức ra kiến thức kỹ năng mới của bài học thông qua giải quyết vấn đề ở phiếu học tập của nhóm. Bước 4: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh Đánh giá thông qua quan sát, kết quả phiếu học tập và bảng tiêu chí đã xây dựng. Bước 5: Nhận xét và rút kinh nghiệm về hoạt động học tập giải quyết vấn đề của học sinh - Nhận xét về quá trình hoạt động nhóm. - Rút kinh nghiệm về những hạn chế cho những bài học sau. Học sinh hoạt động nhóm 3.2.2. Vận dụng kết hợp phương pháp nêu vấn đề với phương pháp dạy học theo dự án Đặc trưng cốt lõi của phương pháp dạy học theo dự án là định hướng thực tiễn, định hướng sản phẩm và phát triển tư duy giải quyết vấn đề ở người học. 12 + Hướng dẫn cách thu thập thông tin cho thực hiện dự án: khảo sát, khám phá thực tế, ghi chép, tìm đọc tài liệu từ sách, báo, mạng Internet,.... + Hướng dẫn xử lý thông tin: sắp xếp các thông tin thu thập được cho từng nội dung, viết báo cáo kết quả dự án, kèm theo các sản phẩm. - Tổ chức cho các nhóm thực hiện dự án và hoàn thành báo cáo, sản phẩm: + Việc thực hiện dự án có thể ở ngay tại lớp, cũng có thể ngoài thực tế: Đối với các dự án giải quyết những vấn đề liên quan đến nội dung bài học, có thể thực hiện ngay trên lớp; đối với những dự án liến quan đến nội dung giải quyết các vấn đề thực tế ở địa phương hoặc môi trường xung quanh, học sinh có thể thực hiện ngoài thực tế. + Giáo viên giao dự án, quy định thời gian để học sinh tổ chức thực hiện và hoàn thành. Bước 3: Báo cáo kết quả dự án. - Các nhóm học sinh lần lượt trình bày kết quả công việc của mình và các sản phẩm thu được sau quá trình thực hiện dự án. Thông qua báo cáo kết quả, thể hiện được năng lực nhận thức khoa học, năng lực vận dụng kiến thức kỹ năng đã học của học sinh. - Các sản phẩm có thể là bài báo cáo, tranh ảnh, video hay các sản vật thu thập được. Học sinh có thể trưng bày trước lớp. Bước 4: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Sau khi các nhóm báo cáo xong. Giáo viên đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông qua 2 bảng tiêu chí: - Tiêu chí đánh giá hoạt động dự án; - Tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề Bước 5: Nhận xét và rút kinh nghiệm - Nhận xét về hoạt động của nhóm trong thực hiện dự án - Rút kinh nghiệm về những những hạn chế trong quá trình giải quyết vấn đề Ví dụ: Khi dạy bài: Bài 3. Ô nhiễm và bảo vệ nguồn nước 14 + HS cần tìm hiểu và phát hiện ra những nguyên nhân làm cho nguồn nước của gia đình, địa phương bị ô nhiễm. - Hiểu được những tác hại của việc sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm đối với sức khỏe của con người và sinh vật. - Dự án này được giao cho các nhóm học sinh thực hiện sau khi học xong bài 2. Mỗi nhóm từ 4 – 6 em. Bước 2: Tổ chức các hoạt động cho học sinh thực hiện dự án giải quyết vấn đề. - Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện dự án: + Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch thực hiện dự án: xác định mục tiêu của dự án là gì? Có mấy nội dung cần tìm hiểu; chọn địa điểm tìm hiểu nghiên cứu nguồn nước bị ô nhiễm ở đâu? Dự kiến thời gian nhóm thực hiện? Kết quả cần đạt là gì? - Hướng dẫn cách thu thập thông tin cho thực hiện dự án: khảo sát thực tế nguồn nước, điều tra hỏi người dân ở khu vực gần nguồn nước bị ô nhiễm; ghi chép, chụp hình, quay video bằng điện thoại... + Hướng dẫn xử lý thông tin: sắp xếp các thông tin thu thập được cho từng nội dung, viết bài báo cáo, kèm theo các sản phẩm (tranh ảnh chụp, quay video, lấy mẫu nước vào chai, lọ...) - Các nhóm học sinh thực hiện nghiên cứu dự án + Học sinh trao đổi, thảo luận thống nhất kế hoạch đi tìm hiểu thực tế. + Thực hiện kế hoạch tìm hiểu, nghiên cứu hai vấn đề: nguyên nhân ô nhiễm nguồn nước ở gia đình và địa phương, tác hại của việc sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm đối với sức khỏe con người. 16 3 Nước thải, chất thải công nghiệp không 80% các bệnh tật của con người là qua xử lý đổ thẳng ra sông, hồ, kênh, do sử dụng nguồn nước bị ô rạch, ... nhiễm. 4 Vỡ ống dẫn dầu, tràn dầu, vỡ ống nước, lũ lụt đều làm ô nhiễm nguồn nước - Kết luận được vấn đề: nước bị ô nhiễm do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu do con người gây ra. Khi nước bị ô nhiễm, con người sử dụng sẽ bị nhiều bệnh tật, gây nguy hại cho sức khỏe. Học sinh trình bày kết quả dự án Bước 4: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Giáo viên đánh giá bằng hai bảng tiêu chí đã xây dựng - Bảng tiêu chí đánh giá về hoạt động dự án. - Bảng tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Bước 5: Nhận xét và rút kinh nghiệm - Nhận xét về hoạt động của nhóm trong thực hiện dự án. - Rút kinh nghiệm về những kết quả đạt được và những hạn chế trong quá trình giải quyết vấn đề của học sinh. 3.2.3. Vận dụng kết hợp phương pháp nêu vấn đề với phương pháp đàm thoại gợi mở. - Phương pháp đàm thoại gợi mở, là giáo viên đặt ra một câu hỏi lớn có tính chất nêu vấn đề, đưa học sinh vào những tình huống có vấn đề, kích thích nhu cầu
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_phat_trien_nang_luc_g.docx
Báo cáo SKKN.docx
Mô tả SKKN.doc