Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe trong môn Ngữ văn Lớp 10 Kết nối tri thức theo chương trình giáo dục phổ thông mới
1. Lí do chọn đề tài
Văn học là bộ môn nghệ thuật, lấy con người làm đối tượng nhận thức trung tâm, lấy hình tượng làm phương thức biểu đạt nội dung và lấy ngôn từ làm chất liệu xây dựng hình tượng. Văn học có các chức năng cơ bản: nhận thức, giáo dục và thẩm mỹ. Nói cách khác, hành trình đến với Văn học là hành trình hướng con người đến chân-thiện-mỹ. Bởi vậy Ngữ văn là một môn học quan trọng trong nhà trường phổ thông. Trong thời đại 4.0, giáo dục có những bước chuyển rất mạnh mẽ và có rất nhiều phương pháp dạy học Ngữ văn được áp dụng: dạy học hợp tác; dạy học khám phá; dạy học giải quyết vấn đề; phương pháp đàm thoại gợi mở; phương pháp đóng vai; phương pháp dạy học theo mẫu… Tất cả những phương pháp đó đang dần tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh; giúp các em hứng thú hơn với việc học Ngữ văn; trau dồi tri thức, kỹ năng; hoàn thiện nhân cách chuẩn bị hành trang bước vào tương lai.
Xã hội ngày càng phát triển, sự cạnh tranh cũng ngày càng quyết liệt, tri thức và nhiệt huyết mới chỉ là điều kiện cần. Để có thể thăng tiến dễ dàng, gặt hái nhiều thành công học sinh phải trau dồi kỹ năng giao tiếp thật thông minh, khéo léo - một trong những điều kiện đủ. Kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ giúp các em diễn đạt hiểu biết, suy nghĩ, mong muốn, yêu cầu của bản thân với mọi người. Đây là một trong những kỹ năng mềm cần thiết cho mọi người, mọi thời đại nên không phải tự nhiên mà người ta nâng tầm giao tiếp lên thành nghệ thuật.
Trên tinh thần đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới bộ môn Ngữ văn nói riêng, phương pháp dạy học hướng mọi hoạt động đến học sinh thì việc rèn cho các em năng lực giao tiếp thực sự là một yêu cầu quan trọng
Ở phạm vi sáng kiến này, tôi xin được tập trung vào vấn đề: Một số giải pháp nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe trong môn Ngữ văn lớp 10 theo chương trình giáo dục phổ thông mới.
2. Mục đích nghiên cứu
Rèn luyện năng lực giao tiếp cho học sinh qua hoạt động nói, nghe theo chương trình đổi mới giáo dục sẽ khiến năng lực, phẩm chất học sinh được nâng cao. Qua đó góp phần đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh, phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông tổng thể mới được Bộ GD&ĐT ban hành.
Văn học là bộ môn nghệ thuật, lấy con người làm đối tượng nhận thức trung tâm, lấy hình tượng làm phương thức biểu đạt nội dung và lấy ngôn từ làm chất liệu xây dựng hình tượng. Văn học có các chức năng cơ bản: nhận thức, giáo dục và thẩm mỹ. Nói cách khác, hành trình đến với Văn học là hành trình hướng con người đến chân-thiện-mỹ. Bởi vậy Ngữ văn là một môn học quan trọng trong nhà trường phổ thông. Trong thời đại 4.0, giáo dục có những bước chuyển rất mạnh mẽ và có rất nhiều phương pháp dạy học Ngữ văn được áp dụng: dạy học hợp tác; dạy học khám phá; dạy học giải quyết vấn đề; phương pháp đàm thoại gợi mở; phương pháp đóng vai; phương pháp dạy học theo mẫu… Tất cả những phương pháp đó đang dần tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh; giúp các em hứng thú hơn với việc học Ngữ văn; trau dồi tri thức, kỹ năng; hoàn thiện nhân cách chuẩn bị hành trang bước vào tương lai.
Xã hội ngày càng phát triển, sự cạnh tranh cũng ngày càng quyết liệt, tri thức và nhiệt huyết mới chỉ là điều kiện cần. Để có thể thăng tiến dễ dàng, gặt hái nhiều thành công học sinh phải trau dồi kỹ năng giao tiếp thật thông minh, khéo léo - một trong những điều kiện đủ. Kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ giúp các em diễn đạt hiểu biết, suy nghĩ, mong muốn, yêu cầu của bản thân với mọi người. Đây là một trong những kỹ năng mềm cần thiết cho mọi người, mọi thời đại nên không phải tự nhiên mà người ta nâng tầm giao tiếp lên thành nghệ thuật.
Trên tinh thần đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới bộ môn Ngữ văn nói riêng, phương pháp dạy học hướng mọi hoạt động đến học sinh thì việc rèn cho các em năng lực giao tiếp thực sự là một yêu cầu quan trọng
Ở phạm vi sáng kiến này, tôi xin được tập trung vào vấn đề: Một số giải pháp nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe trong môn Ngữ văn lớp 10 theo chương trình giáo dục phổ thông mới.
2. Mục đích nghiên cứu
Rèn luyện năng lực giao tiếp cho học sinh qua hoạt động nói, nghe theo chương trình đổi mới giáo dục sẽ khiến năng lực, phẩm chất học sinh được nâng cao. Qua đó góp phần đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh, phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông tổng thể mới được Bộ GD&ĐT ban hành.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe trong môn Ngữ văn Lớp 10 Kết nối tri thức theo chương trình giáo dục phổ thông mới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe trong môn Ngữ văn Lớp 10 Kết nối tri thức theo chương trình giáo dục phổ thông mới
2 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT KIM LIÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI NÂNG CAO NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH QUA GIỜ HỌC NÓI VÀ NGHE TRONG MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI LĨNH VỰC VĂN HỌC Tác giả : Lữ Thị Phương Lan Trường : THPT Kim Liên, huyện Nam Đàn Số điện thoại : 0911527275 Nghệ An, năm 2023 4 1.Kết luận ...... 29 2. Khuyến nghị .. 29 TÀI LIỆU THAM KHẢO .... 31 PHỤ LỤC .. 32 6 - Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp nâng cao năng lực giáo tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và nghe theo chương trình đổi mới giáo dục. 4. Giả thiết khoa học Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi này thì có thể nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và nghe trong môn Ngữ văn lớp 10 theo chương trình giáo dục phổ thông mới 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận, khảo sát đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp cụ thể, thiết thực để rèn luyện năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và nghe theo chương trình đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới môn Ngữ văn nói riêng ở trường THPT. 5.2. Phạm vi nghiên cứu * Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, đề xuất ba giải pháp sau: - Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua hoạt động nói và nghe trong giờ học Nói và Nghe. - Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe bằng hoạt động thảo luận tương tác nhóm. - Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe bằng hoạt động thuyết trình. * Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 3 năm2023. 6. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện sáng kiến này, tôi đã vận dụng và phối hợp nhiều phương pháp trong đó có các phương pháp cơ bản sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp điều tra, khảo sát; Phương pháp phân tích, thống kê, đối chứng các số liệu và phương pháp thực nghiệm. 7. Đóng góp mới của đề tài Năm học 2022 - 2023, từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 3 năm 2023. Tôi đã thực nghiệm đề tài: Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe trong môn ngữ văn lớp 10 theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Về lý luận: Sáng kiến đóng góp với các bạn đồng nghiệp dạy bộ môn Ngữ văn về đổi mới phương pháp dạy học hiện nay: chú trọng hình thành cho học sinh các kỹ năng NGHE, NÓI, ĐỌC, VIẾT. 8 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Khái niệm về năng lực giao tiếp - Năng lực giao tiếp là khả năng giao tiếp có liên quan đến những người khác với độ chính xác, rõ ràng, dễ hiểu, chặt chẽ, chuyên môn, hiệu quả và phù hợp. Đó là một thước đo để xác định mức độ các mục tiêu nào của sự tương tác đang đạt được. 1.2. Cấu trúc của năng lực giao tiếp - Năng lực ngôn ngữ - Năng lực văn hóa - xã hội - Năng lực logic - Năng lực lập luận - Năng lực tín hiệu học 1.3. Tiêu chuẩn đánh giá năng lực giao tiếp - Khả năng thích ứng: là khả năng đánh giá tình hình và khi cần thiết thay đổi hành vi, mục tiêu để đáp ứng nhu cầu của sự tương tác. Nó là tín hiệu cao nhận thức về quan điểm, lợi ích, mục tiêu và phương pháp giao tiếp của người khác, luôn sẵn sàng để sửa đổi những hành vi và mục tiêu của chính mình để thích ứng với các tình huống tương tác. - Tham gia đàm thoại (giao tiếp): tương tác trong giao tiếp là một yếu tố xác định mức độ mà các cá nhân tham gia vào đàm thoại (giao tiếp) với người khác. Cụ thể là những người tham gia trong giao tiếp không giống nhau về sự chăm chú và khả năng nhận thức, khả năng cảm thụ. - Quản lý đàm thoại: Là cách điều chỉnh về sự tương tác của những người tham gia đàm thoại. Đây là một vấn đề hiểu biết về các quy tắc giao tiếp, trao đổi với nhau. Các quy tắc giao tiếp cũng giống như hành vi xã hội khác có điều kiện và đạt được theo cùng một cách. - Đồng cảm: Là khả năng để minh chứng sự hiểu biết và sự chia sẻ các ý kiến trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Nó là một khả năng bẩm sinh của con người cho rằng khả năng để hiểu được những kinh nghiệm độc đáo của người khác. Nó kết nối mọi người với nhau trên một mức độ có ý nghĩa và hoàn thành. Nó chứng tỏ thái độ chăm sóc của một người hướng về người khác. Nó giúp mọi người hiểu nhau tốt hơn. Nó thường dẫn đến hội thoại hướng tới các vấn đề tình cảm. Nó xây dựng một mối quan hệ cá nhân với những người khác. Nó giúp giảm bớt những phản ứng với người khác 10 loại rất phong phú, điều này khơi gợi được nhiều hứng thú cho giáo viên và học sinh trong hoạt động dạy cũng như hoạt động học. Và tài liệu về các thể loại khá dễ tìm đối với cả giáo viên và học sinh. Công nghệ thông tin phát triển, các em cũng trở nên năng động, tư duy cũng nhanh nhạy hơn. Hơn nữa, chương trình được xây dựng theo hướng mở; không quy định chi tiết về nội dung dạy học và các văn bản cụ thể mà chỉ quy định những yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói và nghe cho mỗi lớp. Quy định một số kiến thức cơ bản, cốt lõi về văn học, tiếng Việt và một số văn bản quan trọng của văn học dân tộc là nội dung thống nhất bắt buộc đối với học sinh toàn quốc. Môn Ngữ văn hướng tới cho học sinh cơ hội khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, biết đồng cảm, sẻ chia, có cá tính và đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; bồi dưỡng cho học sinh tình yêu đối với tiếng Việt và văn học, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá. Ngoài các năng lực chung, chương trình môn Ngữ văn 10 năm nay tập trung giúp học sinh phát triển năng lực giao tiếp và năng lực thẩm mỹ; cung cấp hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về văn học và tiếng Việt để góp phần phát triển vốn học vấn căn bản của một người có văn hoá; hình thành và phát triển con người nhân văn, biết tiếp nhận, cảm thụ, thưởng thức, đánh giá các sản phẩm ngôn từ và các giá trị cao đẹp trong cuộc sống. Điểm khác biệt nhất so với các chương trình trước đây là chương trình Ngữ văn lần này được xây dựng xuất phát từ các phẩm chất và năng lực cần có của người học để lựa chọn nội dung dạy học. Các yêu cầu cần đạt của mỗi lớp tập trung vào bốn kỹ năng lớn: Đọc, Viết, Nói và Nghe. Đọc bao gồm yêu cầu đọc đúng và đọc hiểu. Yêu cầu về đọc hiểu bao gồm các yêu cầu hiểu văn bản (trong đó có cả đọc thẩm mỹ, cảm thụ, thưởng thức và đánh giá) và hiểu chính mình (người đọc). Viết không chỉ yêu cầu học sinh biết viết chữ, viết câu, viết đoạn mà còn tạo ra được các kiểu loại văn bản, trước hết là các kiểu loại văn bản thông dụng, sau đó là một số kiểu loại văn bản phức tạp hơn. Đặc biệt, nói và nghe căn cứ vào nội dung của đọc và viết để luyện tập cho học sinh trình bày, nói và nghe tự tin, có hiệu quả; từ nói đúng đến nói hay. Khuyến khích học sinh trao đổi và tranh luận. giáo viên cần khơi gợi, vận dụng kinh nghiệm và vốn hiểu biết đã có của học sinh về vấn đề đang học, từ đó tổ chức cho các em tìm hiểu, khám phá để tự mình bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện những hiểu biết ấy. Cần khuyến khích học sinh trao đổi và tranh luận, đặt câu hỏi cho mình và cho người khác khi đọc, viết, nói và nghe. Bên cạnh việc phát huy tính tích cực của người học, giáo viên cần chú ý tính chuẩn mực của người thầy cả trong tri thức và kỹ năng sư phạm. Chú ý yêu cầu dạy học tích hợp (tích hợp nội môn, liên môn, xuyên môn) và yêu cầu dạy học phân hóa. Đa dạng hoá các phương 12 CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH QUA GIỜ HỌC NÓI VÀ NGHE 3.1. Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua hoạt động nói và nghe trong giờ học Nói và Nghe. * GV giúp HS xác định và nắm rõ mục tiêu chính của chủ đề cần luyện nói, nghe là gì? Chính chủ đề là điểm tựa, gợi ý cho phần luyện nói, luyện nghe. Gợi ý sao để tất cả học sinh đều được nói, được nghe không đi quá xa với chủ đề. Chẳng hạn như: Chủ đề “Nói lời cảm ơn”, “Những người bạn tốt”.. nếu đi quá sâu vào chủ đề sẽ dễ lẫn sang dạy đạo đức. Vì thế, để khắc phục điều này giáo viên chỉ định hướng cho các em mấy lưu ý: CHUẨN BỊ NÓI: - Lựa chọn đề tài - Tìm ý và sắp xếp ý - Xác định từ ngữ then chốt CHUẨN BỊ NGHE: - Tìm hiểu trước về bài nói - Ghi lại thông tin trong quá trình nghe KHI THỰC HÀNH NÓI VÀ NGHE: Người nói Người nghe - Nêu đề tài bài nói, trình bày lí do lựa - Chú ý lắng nghe bài nói chọn bài nói - Nghe trên tinh thần xây dựng - Trình bày các ý theo đề cương - Đặt câu hỏi - Tóm tắt bài nói và mở rộng nâng cao - Trao đổi với người nói một số quan điểm của mình Chính những định hướng ngắn gọn này mà các em tương tác tốt với giáo viên, có những em không ngần ngại nhờ giáo viên hướng dẫn chọn đề tài; tìm ý và sắp xếp ý; mở rộng nâng cao vấn đề khi nói đồng thời, biết cách đặt câu hỏi khi nghe. Việc trao đổi qua lại này, khiến năng lực giao tiếp của học sinh được nâng cao bởi sự 14 bản truyền thuyết Có sự mạch lạc Có sự mạch lạc Nhiều nội dung kể Thể hiện rõ giọng Thể hiện rõ giọng chưa mạch lạc, liên điệu và âm hưởng điệu và âm hưởng kết hào hùng của truyền hào hùng của truyền Không rút ra ý thuyết thuyết nghĩa Rút ra được ít nhất Rút ra được nhiều 2 ý nghĩa truyền hơn 2 ý nghĩa truyền thuyết thuyết Có liên hệ cuộc sống. Điểm TỔNG Với việc làm này, giáo viên đã thúc đẩy năng lực giao tiếp của các em lên một mức mới: giúp các em định hình rõ trước khi giao tiếp cần chuẩn bị chu đáo về cả ý tứ và ngôn từ; cái gì trình bày trước, cái gì trình bày sau, giọng nói thế nào để đạt hiệu quả giao tiếp cao nhất. * GV nhắc nhở HS biết tận dụng hiệu quả của giao tiếp phi ngôn ngữ Nếu lời nói và chữ viết (ngôn ngữ) là phương tiện giao tiếp cực kì quan trọng trong đời sống xã hội thì giao tiếp phi ngôn ngữ cũng có ý nghĩa quan trọng không kém. Mỗi ánh mắt, nụ cười, cử chỉ, hành động,v.v. đều có ý nghĩa của nó và là phương tiện giúp những người tiến hành giao tiếp hiểu được nhau. Một nghiên cứu cho thấy rằng, trong giao tiếp thông qua hình thức nói, thì tác động của từ ngữ chỉ chiếm 30 - 40%, phần còn lại là tác động của giao tiếp phi ngôn ngữ, bao gồm: nét mặt, nụ cười, ánh mắt, cử chỉ, hành động, trang phục, không gian giao tiếp,Giao tiếp phi ngôn ngữ phản ánh chân thật và đầy đủ các mối quan hệ, do đó, học sinh cần tuân thủ các nguyên tắc sau đây để tận dụng hiệu quả của giao tiếp phi ngôn ngữ, nhằm không chỉ giúp người ta hiểu được nhau, mà còn giúp hoàn thiện các mối quan hệ, giúp con người sống đẹp hơn, có ý nghĩa hơn: phát huy việc tiếp xúc bằng mắt một cách thích hợp để cho mọi người biết mình thực sự thích thú khi giao tiếp với họ; luôn nở nụ cýời làm cho cuộc đời đẹp hơn, mọi người cảm thấy ấm áp thân thiện, gần gũi với nhau hõn; đừng vô tình có những cử chỉ thái độ dễ gây hiểu lầm; hãy làm cho cuộc giao tiếp bằng ngôn ngữ hiệu quả hơn bằng cách sử dụng kèm theo những điệu bộ, cử chỉ khi nói; luôn thể hiện sự thích thú lắng nghe người khác khi giao tiếp và điều đặc biệt nên nhớ là đứng hay ngồi cũng phải ngay ngắn, chững chạc, trông thoải mái tự tin, nhưng cũng đừng quá cứng nhắc, căng thẳng và trịnh trọng. 16 nói, chờ thời điểm thích hợp mới trình bày ý kiến phản hồi của mình. Muốn lắng nghe để thấu cảm người nghe phải dùng câu hỏi để hiểu sâu hơn suy nghĩ của người khác. Nhờ thao tác này mà học sinh nhận ra: NÓI thế nào để người NGHE thấy dễ hiểu nhất, tìm cách thuyết phục họ bằng ngôn từ. Chính tư duy kiểu ấy thúc đẩy khả năng ngôn ngữ của các em lên một tầm mới, giao tiếp sẽ thuần thục và khả năng tương tác vì thế cũng tốt hơn. * GV hỗ trợ HS kĩ năng thấu hiểu sự khác biệt và giải quyết những xung đột Trong một tập thể mỗi một con người đều có những nét khác biệt, đồng thời là sự xuất hiện của những cuộc xung đột giữa các cá nhân trong nội bộ tổ chức nguyên nhân chính là do năng lực giao tiếp quá kém. Vì vậy, mỗi học sinh phải thấu hiểu được sự khác biệt và có khả năng giải quyết những xung đột. Sự xung đột nó có cội nguồn sâu xa là ở sự khác biệt. Khi giao tiếp gặp vấn đề, nguyên nhân thông thường là do khác nhau về nhận thức hoặc khác nhau về giao tiếp. Để giảm thiểu các xung đột học sinh phải thấu hiểu sự khác biệt bằng các tìm hiểu những phong cách giao tiếp và lối suy nghĩ khác nhau, không phản ứng lại với thái độ quá khích và nhận biết lối suy nghĩ của người đối diện là thiên về cụ thể hay trừu tượng. Giao tiếp tốt đóng vai trò rất quan trọng trong việc giảng hòa. Để hoàn thiện giao tiếp học sinh cần phải trước hết là tự nhận thức bản thân và tự nhận trách nhiệm. Đây là những bước đầu tiên phải làm để giải quyết xung đột. Thật khó có thể làm đối phương thay đổi, nhưng nếu bạn tự điều chỉnh cách cư xử của mình thì người khác cũng sẽ có phản ứng tích cực hơn. Tiếp theo, hãy giả định điều tốt nhất. Nếu chúng ta không có chứng cứ rõ ràng thì đừng bao giờ đặt ra nhiều nghi vấn. Và hãy tự hỏi mình có phải đang cố tình cãi cọ chỉ để lẩn tránh một điều gì đó, chẳng hạn nói lời xin lỗi? Hoặc tranh luận chỉ nhằm thỏa mãn tính tự phụ hay sự kiêu căng. Kế tiếp hãy nghĩ xem mình có bị điều gì tác động không. Đừng nên xem thường những tác động ngoại cảnh. Khi bị căng thẳng mệt mỏi hay đang giận dữ, HS có thể xử sự không đúng mực. Phải cư xử như người lớn, giữ bình tĩnh và nói chuyện trên tinh thần tôn trọng lẫn nhau trong cuộc sống; kiểm soát cảm xúc, dù giận dữ đến đâu cũng nên “tiên trách kỉ hậu trách nhân”; lắng nghe và không vội đánh giá hay đưa ra những giả định; tìm hiểu vấn đề, đặt câu hỏi để bảo đảm rằng mình thật sự hiểu điều đối tác đang nói, chịu khó tìm hiểu mọi khía cạnh của vấn đề; cung cấp đầy đủ thông tin để "đối phương" có thể hiểu quan điểm của mình. Cuối cùng là nói những điều mình đang nghĩ và thể hiện một cách rõ ràng và nở nụ cười mang tính hài hước, ý nhị để làm nguội "cuộc chiến". * GV tăng cường kĩ năng trình bày cho học sinh Việc trình bày cho học sinh cơ hội tốt nhất để tạo ra một ấn tượng mạnh mẽ. Vì vậy học sinh phải đầu tư nhiều thời gian và công sức để chuẩn bị thật tốt để có
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_nang_cao_nang_luc_gia.pdf