Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao hiệu quả ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí Lớp 12 ở trường THPT Yên Thế - Bắc Giang
1. Tên sáng kiến:
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí lớp 12 ở trường THPT Yên Thế - Bắc Giang”.
2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 06/9/2023
3. Các thông tin cần bảo mật: Không.
4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm.
- Tình trạng công tác ôn thi học sinh giỏi cấp tỉnh môn Địa lí 12:
Trung học phổ thông Yên Thế là ngôi trường có bề dày thành tích trong số các trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Trong những năm gần đây, công tác dạy học nói chung và môn Địa lí nói riêng ở trường THPT Yên Thế có nhiều chuyển biến, đạt được nhiều kết quả tích cực.
Công tác dạy và học ôn thi học sinh giỏi là hoạt động mũi nhọn được quan tâm, chú trọng. Nhà trường đã có kế hoạch chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn nhiệt tình, tích cực vào cuộc ôn luyện đội tuyển dự thi học sinh giỏi cấp Tỉnh.
Địa lí là một trong mười môn được các em học sinh lựa chọn tham gia học để dự thi học sinh giỏi. Ngay từ đầu năm, Ban giám hiệu và nhà trường đã có kế hoạch chi tiết chỉ đạo công tác ôn thi học sinh giỏi. Trên cơ sở kế hoạch chung, các tổ nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch cụ thể để ôn thi. Kế hoạch thể hiện số buổi học; nội dung học tập; mục tiêu cần đạt...
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí lớp 12 ở trường THPT Yên Thế - Bắc Giang”.
2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 06/9/2023
3. Các thông tin cần bảo mật: Không.
4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm.
- Tình trạng công tác ôn thi học sinh giỏi cấp tỉnh môn Địa lí 12:
Trung học phổ thông Yên Thế là ngôi trường có bề dày thành tích trong số các trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Trong những năm gần đây, công tác dạy học nói chung và môn Địa lí nói riêng ở trường THPT Yên Thế có nhiều chuyển biến, đạt được nhiều kết quả tích cực.
Công tác dạy và học ôn thi học sinh giỏi là hoạt động mũi nhọn được quan tâm, chú trọng. Nhà trường đã có kế hoạch chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn nhiệt tình, tích cực vào cuộc ôn luyện đội tuyển dự thi học sinh giỏi cấp Tỉnh.
Địa lí là một trong mười môn được các em học sinh lựa chọn tham gia học để dự thi học sinh giỏi. Ngay từ đầu năm, Ban giám hiệu và nhà trường đã có kế hoạch chi tiết chỉ đạo công tác ôn thi học sinh giỏi. Trên cơ sở kế hoạch chung, các tổ nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch cụ thể để ôn thi. Kế hoạch thể hiện số buổi học; nội dung học tập; mục tiêu cần đạt...
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao hiệu quả ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí Lớp 12 ở trường THPT Yên Thế - Bắc Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao hiệu quả ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí Lớp 12 ở trường THPT Yên Thế - Bắc Giang

2 đúng giờ; thực hiện đầy đủ ngày công. Việc soạn bài đã được cập nhật theo số liệu mới. Trong quá trình ôn thi, công tác kiểm tra, đánh giá đội tuyển được tiến hành thường xuyên. Các đồng chí giáo viên được phân công coi thi nghiêm túc, chặt chẽ; tăng cường cho học sinh làm đề để rèn kỹ năng, làm bài thi và phát huy tính tích cực của người học. Giáo viên chấm, trả bài đúng quy định; phản ánh được đúng năng lực của học sinh. Nhờ vậy, kết quả dự thi học sinh giỏi cấp tỉnh môn Địa lí của trường THPT Yên Thế đạt nhiều thành tích khả quan. - Hạn chế của giải pháp cũ: Thứ nhất: Hạn chế lớn nhất đối với các thày cô dạy Địa lí ở trường THPT Yên Thế là việc thành lập đội tuyển học sinh giỏi. Đa số các em học sinh coi Địa lí là môn phụ; môn học ít có sự lựa chọn khối để xét tuyển Đại học, nên các em băn khoăn khi theo học. Địa lí là môn học vừa mang tính Xã hội, vừa mang tính chất Tự nhiên, nên để chọn được học sinh theo học ôn đội tuyển là rất khó. Các em có sở thích và thế mạnh về Tự nhiên thì lựa chọn đội tuyển Toán, Lý, Hóa để theo học; Các em có thế mạnh và sở thích về Xã hội thì đã ưu tiên Văn, Sử. nên giáo viên Địa lí thường là người lựa chọn học sinh sau cùng, không lựa chọn được những học sinh thuộc Top đầu để ôn luyện. Học sinh còn tâm lý phải theo học, các em lười học lý thuyết dẫn đến nhầm lẫn kiến thức; tiếp thu kiến thức máy móc, thụ động; giáo viên chưa có phương pháp ôn tập hiệu quả, chưa chú trọng rèn cho học sinh cách học và kỹ năng làm bài, chủ yếu yêu cầu học sinh học thuộc nên không gợi được sự yêu thích môn học từ phía học sinh. Thứ hai: nguồn tài liệu dạy ôn thi học sinh giỏi còn hạn chế. Phạm vi đề thi mang tính chất phổ quát rộng, bao trùm phần lớn chương trình học môn Địa lí 12. Giáo viên gặp khó khăn trong việc tổng hợp tài liệu làm tư liệu giảng dạy cho học sinh. Bên cạnh đó, cấu trúc đề thi học sinh giỏi Địa lí gồm hai phần: Trắc nghiệm (40 câu) và tự luận (3 câu). Trong thời gian ngắn, Giáo viên phải 4 Khi học sinh chưa chăm chỉ, chưa tự giác học bài cũ hoặc làm đề ôn luyện, giáo viên e ngại nhắc nhở, xử lý học sinh để khắc phục lười học. Áp lực điểm số, tiến độ dạy học, thành tích của học sinh làm cho giáo viên phụ trách đội tuyển cảm thấy nặng nề. Từ đó ảnh hưởng đến quá trình giảng dạy của giáo viên và việc học của các em. Về phía học sinh. Trường THPT Yên Thế nằm trên địa bàn miền núi tỉnh Bắc Giang. Công tác tuyển sinh gặp khó khăn do quy mô dân số ít; mật độ dân số thấp. Nguồn tuyển sinh không nhiều và điểm thi tuyển đầu vào của học sinh không cao. Học sinh là người dân tộc thiểu số chiếm tỉ lệ lớn, khó khăn cho việc dạy học nói chung và ôn thi học sinh giỏi Địa lí nói riêng. Học sinh thiếu chủ động trong học tập, các em tiếp thu chậm nhưng lại nhanh quên kiến thức. Trong xu hướng chung, học sinh coi môn Địa lí khó chọn khối, chọn trường thi Đại học nên các em thường không dành sự ưu tiên để tham gia đội tuyển. Học sinh theo học đội tuyển lo mất nhiều thời gian học, ảnh hưởng đến việc học hai môn còn lại. Hoặc các em học đối phó, sự tự giác của học sinh chưa cao, dẫn đến kết quả không tốt. Khi động cơ học tập không lớn thì sẽ không muốn học và làm bài. Nếu giáo viên không kiểm tra bài cũ thì học sinh cũng sẵn sàng không chuẩn bị bài; không học bài. Hầu hết học sinh lười học bài cũ, nên các em cảm thấy không tự tin khi làm đề trắc nghiệm vì sợ sai. Chính vì lẽ đó, nhiều học sinh trở nên thụ động trong giờ học Địa lí, khiến không khí lớp học trở nên căng thẳng. 5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến. Việc thành lập và ôn luyện đội tuyển học sinh giỏi, dù ở cấp học nào cũng đều rất quan trọng. Tham gia dạy ôn luyện học sinh giỏi Địa lí sẽ giúp cho giáo viên có nhiều động lực trong việc tìm tài liệu, phương pháp giảng dạy chuyên sâu hơn. Các em học sinh được tiếp cận với khối lượng kiến thức lớn, làm quen với sức ép của việc học; đồng thời các em có những kinh nghiệm học và làm bài phong phú để từ đó chuẩn bị kỹ càng cho kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông. 6 - Hệ thống cho học sinh phương pháp trả lời những câu hỏi kỹ năng Địa lí cơ bản và quan trọng gồm: + Cách nhận biết để lựa chọn biểu đồ Địa lí thích hợp nhất - lựa chọn các dạng biểu đồ có thể thể hiện (Biểu đồ tròn; biểu đồ miền; biểu đồ cột; biểu đồ đường; biểu đồ kết hợp) - kèm phụ lục nhận dạng 05 biểu đồ Địa lí cơ bản. + Phương pháp trả lời dạng câu hỏi đúng hay không đúng - kèm theo phụ lục về một số câu hỏi dạng này. + Cách xác định câu hỏi và đáp án trắc nghiệm theo từng bài - thể hiện quan điểm học đi đôi với hành; lý thuyết gắn liền với thực tiễn. - Học tập theo giải pháp, học sinh có phương pháp học hiệu quả, có kĩ năng phân tích đề, vận dụng phương pháp có trong sáng kiến để học và làm bài đối với những câu hỏi dạng khác. - Học sinh rèn luyện đức tính chăm chỉ, cẩn thận trong học tập và lao động, học cách ra quyết định trong học tập và cuộc sống. - Xây dựng tài liệu ôn tập, sử dụng vào giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí. Học sinh được tiếp cận một cách có hệ thống tài liệu mới, với nhiều hình thức ôn thi và cách làm bài hơn. Thông qua việc nâng cao chất lượng học và ôn thi học sinh giỏi, sáng kiến có tác dụng động viên, khuyến khích học sinh học tập môn Địa lí. - Tài liệu xây dựng trong sáng kiến được dùng để trao đổi kinh nghiệm dạy ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí với các thày cô trong huyện/trong tỉnh. Từ đó, giải pháp được triển khai trong giảng dạy nhằm nhân rộng những cách làm hay, góp phần từng bước nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Địa lí. 8 dưỡng lòng yêu nghề, tinh thần tận tâm với công việc. Việc thực hiện nhiệm vụ phát triển và bồi dưỡng học sinh giỏi, tổ chức thi học sinh giỏi còn có tác dụng tích cực trở lại đối với giáo viên, thúc đẩy phong trào thi đua dạy tốt - học tốt. Sau khi đã xác định tư tưởng, trách nhiệm đối với nhiệm vụ ôn thi học sinh giỏi, việc lập kế hoạch bồi dưỡng là khâu tiếp theo cần làm. Kế hoạch bồi dưỡng được lập dựa trên kế hoạch thi của Sở giáo dục đào tạo Bắc giang, kế hoạch dạy ôn của nhà trường, của hệ thống kiến thức cần truyền đạt và kỹ năng rèn luyện cho học sinh. Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi cũng cần chú ý đến các yếu tố khác như thời gian dạy ôn; thời điểm thi; năng lực của học sinh Trên cơ sở kế hoạch bồi dưỡng, giáo viên cần sưu tầm, tổng hợp tài liệu. Việc sưu tầm thêm tài liệu cho học sinh cần chọn lọc phù hợp, tránh tình trạng “bội thực” tài liệu dẫn đến học tập không trọng tâm. Giáo viên có thể sưu tầm tài liệu, đọc thêm các sách, sưu tầm đề thi của những năm học trước cho các em làm, đồng thời cung cấp tên các đầu sách cho các em tham khảo. Tài liệu ôn thi học sinh giỏi Địa lí hiện nay có nhiều nguồn, nhiều kênh khác nhau: tài liệu từ sách tham khảo; từ mạng Internet; tài liệu trao đổi từ đồng nghiệpNhưng để có tài liệu phù hợp cho việc giảng dạy, mỗi giáo viên dạy ôn thi cần biên soạn lại tài liệu theo chủ trương, ý định giảng dạy, theo năng lực của học sinh đội tuyển. Trong đó, cách biên soạn tài liệu theo chuyên đề sẽ mang lại hiệu quả khả quan vì bám sát được kế hoạch giảng dạy học sinh giỏi. Vậy nên mới có những trường hợp, vẫn là một bộ tài liệu gốc, nhưng khi áp dụng vào giảng dạy, hiệu quả mang lại khác nhau chính là do mỗi thày cô lại có cách chế biến tài liệu theo những ý định của mỗi người dạy khác nhau. Trên cơ sở phân tích ma trận hướng dẫn ôn thi và đề thi học sinh giỏi cấp Tỉnh môn Địa lí qua một số năm. Tôi thấy, việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng môn Địa lí lớp 12 được chia thành các chuyên đề chính sau: Chuyên đề bồi dưỡng kiến thức nền (kiến thức Sách giáo khoa Địa lí 12). Chuyên đề kỹ năng vẽ biểu đồ, nhận xét giải thích bảng số liệu, biểu đồ. Chuyên đề kỹ năng phân tích Át lát kỹ năng làm bài trắc nghiệm. Chuyên đề luyện đề thi học sinh giỏi. 10 Sau quá trình thực hiện áp dụng giải pháp vào giảng dạy và tổng kết rút kinh nghiệm, Tôi đã nhận được ý kiến nhận xét, phản hồi tích cực từ các thầy, cô trong nhà trường theo bảng tổng hợp sau: Bảng 2. Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến giáo viên về giải pháp (Thống kê theo số lượng GV cho điểm) Mức đánh giá Điểm Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 t.bình 1. Phương pháp có nhiều điểm mới, sáng tạo, phù hợp với định hướng đổi mới phương pháp giáo dục, 0 0 0 2 4,0 đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018. 2. Phương pháp có tính khả thi cao với nội dung và 0 0 1 1 3,5 điều kiện thực tế của nhà trường. 3. Học sinh hứng thú học, tích cực và trách nhiệm 0 0 0 2 4,0 4. Có thể theo dõi sự tiến bộ của học sinh cũng như 0 0 1 1 3,5 phát hiện khó khăn của học sinh kịp thời. 5. Dễ dàng đánh giá, phân loại học sinh. 0 0 0 2 4,0 Qua bảng tổng hợp cho thấy giải pháp mà Tôi đã xây dựng và áp dụng tại trường THPT Yên Thế được đồng nghiệp đánh giá: có nhiều điểm mới, phù hợp với định hướng đổi mới phương pháp giảng dạy và đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018. Giải pháp có tính khả thi cao, có khả năng áp dụng tốt trong điều kiện thực tiễn của đơn vị; giải pháp phát huy tính tích cực, khả năng độc lập, tính trách nhiệm, trung thực của học sinh; dễ dàng theo dõi sự tiến bộ của học sinh cũng như phát hiện kịp thời những khó khăn của các em trong quá trình học tập. Áp dụng giải pháp giúp giáo viên thuận lợi, dễ dàng trong đánh giá, phân loại học sinh để có kế hoạch bồi dưỡng hiệu quả. 12 chăm chỉ, mặc dù có mong muốn vào đội tuyển nhưng tố chất tư duy, năng lực phân tích, liên hệ yếu thì sẽ không đạt hiệu quả cao trong quá trình bồi dưỡng. + Khi thành lập đội tuyển, ban đầu nên lựa chọn số lượng các em tham gia nhiều hơn dự kiến khoảng 2-3 em để sau đó có thể loại dần qua các bài kiểm tra. Việc làm này để giúp các em có động lực thi đua, cố gắng trong học tập. + Để lựa chọn học sinh có chất lượng, phù hợp với việc ôn đội tuyển môn Địa lí, tôi có các bài “test” với các dạng câu hỏi mang tính tư duy cao, không nên sử dụng các câu hỏi học thuộc. Đánh giá kết quả bài test của học sinh dựa trên hai tiêu chí: kết quả và tốc độ (hiệu quả cao nhất - trong khoảng thời gian làm bài nhanh nhất). + Tôi thường xuyên lấy những tấm gương về những anh chị học sinh khóa trên đã từng tham gia đội tuyển, những anh chị đã vượt khó để đạt thành tích cao trong các giải kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh, để các em học sinh có thêm động lực phấn đấu tham gia đội tuyển, học tập và noi theo. + Khi tôi muốn rút gọn số lượng thành viên tham gia đội tuyển. Ví dụ: từ 5 em đang theo học xuống còn 3 em. Giáo viên nên công bố điểm qua mỗi lần kiểm tra đội tuyển của các em học sinh. Việc làm đó giúp cho các em kém hơn nhận thấy năng lực của mình đến đâu, có thể tiếp tục tham gia đội tuyển được nữa hay không? Từ đó, học sinh sẽ “xin dừng” việc theo đội tuyển. Tôi không cần nói học sinh “phải dừng” học, tránh ảnh hưởng đến tâm lý các em bị loại. Dù không tiếp tục học đội tuyển, các em vẫn cảm thấy không nặng nề và xấu hổ khi quay về lớp. Với những bước làm như trên, việc thành lập đội tuyển học sinh giỏi Địa lí sẽ lựa chọn được những học sinh đáp ứng được yêu cầu của việc học, sẵn sàng tham gia vào quá trình ôn luyện tiếp theo. - Kết quả khi thực hiện giải pháp: Thực thế cho thấy, từ đầu năm học 2023 - 2024, khi Tôi thành lập đội tuyển học sinh giỏi, đã có 8 em học sinh khối 12 đăng ký tham gia. Điều đó thể hiện sức hút đến từ môn học, từ cách thành lập đội tuyển của Tôi và các đồng nghiệp giảng dạy môn Địa tại trường THPT Yên Thế. Số lượng học sinh đăng ký một 14 7.1.3. Giải pháp 3. - Tên giải pháp: Tiến hành bồi dưỡng đội tuyển. - Nội dung: Xây dựng kế hoạch, lập thời gian biểu cho đội tuyển học sinh giỏi bồi dưỡng theo thời gian, địa điểm hợp lí. Trong những buổi ôn tổ chức cho các em ôn theo từng chuyên đề, giao bài tập vận dụng ngay sau khi ôn xong lí thuyết, tránh tình trạng ôn gấp rút hoặc ôn kiểu nhồi nhét kiến thức. Tổ chức cho các em trao đổi theo nhóm để các em hợp tác và giúp đỡ nhau. Sau mỗi buổi ôn giáo viên giao bài tập về nhà cho các em trong đội tuyển, thu và chấm, đồng thời sửa sai cho các em. Tranh thủ trong những buổi học chung cả lớp, giáo viên đan xen những bài tập khó, gợi mở tạo điều kiện phát huy sự sáng tạo của các em trong đội tuyển. Giáo viên giải đáp thắc mắc, bài tập khó cho các em trong giờ ra chơi hoặc cuối buổi học. Tôi thường xuyên kiểm tra sự chuyên cần học tập của học sinh trên lớp, ở nhà, đặc biệt là trong các buổi ôn luyện cho các em xem mức độ đáp ứng yêu cầu mà giáo viên đặt ra. Tôi chấm, sửa lỗi, trả bài nghiêm túc, kịp thời chỉ ra cho các em những sai sót, cách giải quyết vấn đề, trình bày bài làm, đồng thời động viên, khích lệ tinh thần cho các em. Thông qua đánh giá chấm chữa bài giúp các em học sinh có nhận thức sâu sắc hơn về việc ôn luyện, trình bày để làm bài thi đạt điểm cao. Tôi chủ động liên lạc để phụ huynh học sinh nắm được sự tiến bộ của từng em. Tiếp đó, tôi rút ra bài học kinh nghiệm cho mình để thực hiện bồi dưỡng học sinh giỏi vào năm sau tốt hơn. Tôi trao đổi với đồng nghiệp về những vấn đề còn vướng mắc để cùng tìm hướng giải quyết. - Các bước tiến hành thực hiện giải pháp. Việc tổ chức ôn thi học sinh giỏi, tôi căn cứ vào thời điểm thi để ôn tập cho học sinh một cách phù hợp, để học sinh có được khả năng làm bài tốt nhất; tránh tình trạng ôn chậm dẫn đến gấp rút hoặc ôn thừa thời gian dẫn đến học sinh nhàm chán trong giai đoạn cuối kỳ ôn. Tôi đã chia thời gian ôn thi làm 3 giai đoạn với 3 từ tóm lược ngắn gọn là “Thả - xiết - thả”.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_on.pdf