Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp ứng dụng công nghệ số trong dạy học Ngữ văn THPT
Với sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ, chuyển đổi số là xu hướng tất yếu của xã hội nói chung và lĩnh vực giáo dục nói riêng. Việc áp dụng công nghệ vào giáo dục là một trong số những cách thức trọng tâm để nâng cao chất lượng dạy và học. Theo “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ, nhiệm vụ của ngành giáo dục và đào tạo được quy định: “Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa. 100% các cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo cho phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình. Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học”. Đây vừa là yêu cầu, đòi hỏi vừa là mục tiêu hướng đến của công tác giáo dục trong bối cảnh hiện tại. Để thực hiện được mục tiêu này, giáo viên không những cần nắm chắc về kiến thức mà còn cần có khả năng rèn luyện kĩ năng sống và kĩ năng học tập trong bối cảnh xã hội phát triển mạnh về khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin như hiện nay. Theo đó, năng lực quan trọng mà giáo viên cần rèn luyện cho học sinh chính là năng lực số, nhấn mạnh vào khả năng tìm kiếm khai thác thông tin, khả năng tương tác trên môi trường số, khả năng sử dụng các phương tiện thiết bị hỗ trợ trong quá trình học tập…Nhưng trên thực tế, nhiều giáo viên hạn chế về công nghệ số, khả năng sử dụng các phương tiện hỗ trợ cho quá trình ứng dụng công nghệ số chưa cao.Vì vậy ứng dụng chuyển đổi số trong giờ dạy còn lúng túng. Với môn Ngữ văn, do đặc thù bộ môn nên hoạt động dạy và học hiện nay vẫn chủ yếu theo “lối mòn” đọc - chép, giáo viên là người giảng giải và học sinh là đối tượng tiếp thu, lĩnh hội một chiều từ giáo viên. Việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá trong môn Ngữ văn diễn ra vừa chậm, vừa kém hiệu quả, gây nhiều khó khăn với giáo viên và học sinh. Làm sao để việc dạy học Ngữ văn có bước “chuyển mình” hiệu quả hơn, đáp ứng được những yêu cầu đỏi hỏi của thực tiễn? Làm sao để người giáo viên môn Ngữ văn có thể “làm mới” hình ảnh, từ người Thầy quen với phấn bảng, giáo án viết tay sang hình ảnh người Thầy có thể làm chủ về khoa học công nghệ, có khả năng khai thác và sử dụng phương tiện hỗ trợ để giảng dạy mọi nơi, mọi lúc, thích ứng với những điều kiện thực tiễn khác nhau? Làm sao để người Thầy dạy văn có thể hỗ trợ học sinh phát triển năng lực tương tác không chỉ trong quá trình tương tác trực tiếp mà cả trong quá trình tương tác trên nền tảng số? Đây chính là những câu hỏi thôi thúc nhóm tác giả nghiên cứu, tìm tòi ra các giải pháp được nêu trong sáng kiến.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp ứng dụng công nghệ số trong dạy học Ngữ văn THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp ứng dụng công nghệ số trong dạy học Ngữ văn THPT

tương tác trên môi trường số, khả năng sử dụng các phương tiện thiết bị hỗ trợ trong quá trình học tậpNhưng trên thực tế, nhiều giáo viên hạn chế về công nghệ số, khả năng sử dụng các phương tiện hỗ trợ cho quá trình ứng dụng công nghệ số chưa cao.Vì vậy ứng dụng chuyển đổi số trong giờ dạy còn lúng túng. Với môn Ngữ văn, do đặc thù bộ môn nên hoạt động dạy và học hiện nay vẫn chủ yếu theo “lối mòn” đọc - chép, giáo viên là người giảng giải và học sinh là đối tượng tiếp thu, lĩnh hội một chiều từ giáo viên. Việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá trong môn Ngữ văn diễn ra vừa chậm, vừa kém hiệu quả, gây nhiều khó khăn với giáo viên và học sinh. Làm sao để việc dạy học Ngữ văn có bước “chuyển mình” hiệu quả hơn, đáp ứng được những yêu cầu đỏi hỏi của thực tiễn? Làm sao để người giáo viên môn Ngữ văn có thể “làm mới” hình ảnh, từ người Thầy quen với phấn bảng, giáo án viết tay sang hình ảnh người Thầy có thể làm chủ về khoa học công nghệ, có khả năng khai thác và sử dụng phương tiện hỗ trợ để giảng dạy mọi nơi, mọi lúc, thích ứng với những điều kiện thực tiễn khác nhau? Làm sao để người Thầy dạy văn có thể hỗ trợ học sinh phát triển năng lực tương tác không chỉ trong quá trình tương tác trực tiếp mà cả trong quá trình tương tác trên nền tảng số? Đây chính là những câu hỏi thôi thúc nhóm tác giả nghiên cứu, tìm tòi ra các giải pháp được nêu trong sáng kiến. 5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến Thứ nhất: Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn Việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa ở các cấp học, các bộ môn đều hướng tới mục tiêu phát triển năng lực người học. Trong đó năng lực tự chủ, tự học, năng lực thích ứng với những yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn là một trong số những mục tiêu quan trọng. Để thực hiện được mục tiêu này, giáo viên không những cần nắm chắc về kiến thức mà còn cần có khả năng rèn luyện kĩ năng sống và kĩ năng học tập trong bối cảnh xã hội phát triển mạnh về khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin như hiện nay. Theo đó, năng lực quan trọng mà giáo viên cần rèn luyện cho học sinh chính là năng lực số, nhấn mạnh vào khả năng tìm kiếm khai thác thông tin, khả năng tương tác trên môi trường số, khả năng sử dụng các phương tiện thiết bị hỗ trợ trong quá trình học tập Hoạt động chuyển đổi số trong giáo dục do đó không 2 Trong sáng kiến, chúng tôi cũng giới thiệu hệ thống học liệu điện tử môn Ngữ văn cấp THPT phù hợp với bối cảnh đổi mới chương trình, sách giáo khoa hiện nay. Đặc biệt phù hợp với việc dạy học theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học, bám sát trục năng lực: nghe - nói - đọc - viết trong môn Ngữ văn. Đây là nguồn tư liệu tham khảo hữu ích, có giá trị sử dụng lâu dàivới các Thầy/ Cô giáo dạy Ngữ văn. Đây cũng là tài nguyên học tập hiệu quả dành cho HS cấp THPT. 7. Nội dung Công nghệ số hay còn được gọi là chuyển đổi số, đại diện cho sự thay đổi từ phương thức truyền thống thủ công sang việc áp dụng các công nghệ tiến bộ. Đây là một quá trình tập trung vào sự chuyển đổi và tối ưu hóa, thường dựa trên các trụ cột như big data, Internet of Things và điện toán đám mây. Từ nghĩa trên, để thúc đẩy quá trình ứng dụng công nghệ số trong dạy học Ngữ văn, chúng tôi tiến hành các giải pháp sau: 7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến Các giải pháp mà chúng tôi đã thực hiện bao gồm: (1) Nhóm giải pháp Ứng dụng mã QR trong quá trình dạy học Ngữ văn. (2) Nhóm giải pháp “Số hóa” tư liệu dạy học Ngữ văn Mỗi nhóm giải pháp sẽ bao gồm các giải pháp cụ thể, hướng đến mục tiêu nâng cao hiệu quả của hoạt động ứng dụng công nghệ số trong môn Ngữ văn. Dưới đây là phần thuyết minh chi tiết về các giải pháp. 7.1.1. Giải pháp 1. Ứng dụng mã QR trong quá trình dạy học Ngữ văn Nội dung Mã QR đã và đang trở thành một khái niệm rất quen thuộc với nhiều người vì độ phủ rộng rãi trên phạm vi thế giới và có tính ứng dụng cao trong cuộc sống cũng như các lĩnh vực khác nhau. Về khái niệm: QR là viết tắt của từ tiếng Anh: Quick response (dịch: mã phản hồi nhanh). Nó tồn tại dưới dạng mã vạch, ở đó những thông tin cụ thể đã được mã hoá thành những đường chi tiết để máy đọc chuyên dụng hoặc điện thoại thông minh có thể đọc được mà không cần viết/ ghi ra giấy. Trong cuộc sống, việc sử dụng mã vạch giúp việc giao tiếp trên môi trường số diễn ra thuận tiện, nhanh chóng, tiết kiệm. Với những ưu điểm đó, QR không chỉ là ứng dụng phù hợp với các lĩnh vực như kinh doanh, tài chính, ngân hàng mà còn phù hợp ứng dụng 4 - Trong Store, nhập QR4Office để tìm kiếm ứng dụng tạo mã QR của Office. Ảnh 2. Giao diện Powerpoint, mở đến mục tìm kiếm QR4Office - Sau khi cài đặt QR4Office, dán đường link biểu mẫu điểm danh đã tạo ở bước 1 và mục tạo mã; lựa chọn màu sắc, kích cỡ của mã QR theo ý muốn. Lưu mã QR đã tạo dưới dạng hình ảnh. Ảnh 3. Tạo mã QR bằng ứng dụng QR4Office trên Powerpoint - Dán mã QR ở vị trí phù hợp: Có thể sử dụng trình chiếu trên ứng dụng Powerpoint để điểm danh HS trong giờ học trực tuyến hoặc in, dán mã QR trước cửa phòng học để HS quét điểm danh trước khi vào lớp học trong các giờ học trực tiếp tại lớp, trường. 6 thu thập, lựa chọn sử dụng. Những tài liệu GV gửi đến HS cũng có thể rơi vào tình trạng lẻ tẻ, rời rạc, thiếu hệ thống. Điều này gây khó khăn cho cả GV và HS trong quá trình tìm kiếm, lưu trữ và sử dụng tài liệu. Ở giải pháp này, chúng tôi ứng dụng mã QR trong việc lưu trữ, sắp xếp và chuyển giao tài liệu cho HS. Giải pháp cho phép GV dễ dàng kiểm soát tài liệu chuyển đến cho HS. Đồng thời giúp HS tiết kiệm thời gian tìm kiếm tài liệu, kinh phí in ấn và an toàn, dễ dàng trong quá trình sử dụng tài liệu Bước 1. Tạo mã QR cho tài liệu học tập * Với tài liệu có sẵn trên mạng Internet: - Mở trình duyệt chứa tài liệu cần chia sẻ; nhấn chuột phải, chọn “Tạo mã QR cho trang này” - Tải xuống mã QR đã tạo. Ảnh 6. Minh họa cách tạo mã QR cho tài liệu sẵn có trên mạng * Với tài liệu do GV soạn thảo, biên tập: Có thể là các tập tin định dạng Word, pdf, pptx, excel, Nội dung có thể là tư liệu tham khảo, bài làm mẫu, sơ đồ tư duy, bảng biểu thống kê, kết quả phân tích... phục vụ việc học tập của HS. - GV thiết kế, soạn thảo tài liệu ở các định dạng khác nhau tùy theo mục đích, ý đồ chuyển giao tài liệu cho HS. Lưu tập tin trên máy tính của mình. - Đăng nhập vào Google Drive - Chọn Mới, tải lên tệp hoặc thư mục lên theo ý muốn 8 - Gửi mã QR cho HS bằng cách chuyển dạng hình ảnh (với các mã đơn) hoặc tệp tin (với file lưu nhiều mã QR) qua các công cụ Gmail, Zalo, Facebook Ngoài ra, giáo viên cũng có thể in mã QR để chuyển đến HS trong trường hợp muốn giao nhiệm vụ cho từng nhóm đối tượng cụ thể (có thể có sự khác biệt về năng lực, trình độ, điều kiện tiếp nhận tài liệu) - HS quét mã QR và sử dụng tài liệu theo hướng dẫn cụ thể của GV. Cũng có thể chọn phương án lưu trữ tài liệu theo nhu cầu, điều kiện phù hợp với bản thân. c. Ứng dụng mã QR để tăng hứng thú cho HS trong giờ học Ngữ văn Để tăng sự tương tác, tập trung, hứng thú của người học trong giờ Ngữ văn; GV có thể sử dụng mã QR trong một số hoạt động học tập. Dưới đây là một số thao tác chúng tôi đã ứng dụng mã QR trong dạy học. Các bước tiến hành thực hiện giải pháp - Trong hoạt động khởi động: GV giới thiệu các trò chơi, phim ảnh, bài hát để tạo hứng thú cho HS. Thay vì trình chiếu luôn, có thể hướng dẫn HS quét mã vạch để khởi động theo nhóm. Ví 10 liệu thông qua mã QR sẽ giúp giảm dung lượng bộ nhớ cho thiết bị học tập, HS dễ dàng tìm nguồn tư liệu được giao để học tập tại nhà. Việc làm này cũng giúp cho HS thêm tương tác với các tác phẩm được chuyển thể, với sản phẩm của nhóm khác, từ đó tạo hứng thú, bất ngờ với các hình huống học tập mà GV tổ chức. Ảnh 10. Minh họa việc giao nhiệm vụ củng cố kiến thức cho HS tại nhà Điều kiện để áp dụng giải pháp - GV nắm được cách thức tạo và chuyển giao mã QR cho HS. - GV cần đảm bảo bản quyền cho các tư liệu đã tạo mã QR trước khi phổ biến cho HS. Các mã QR phổ biến cho HS cần sắp xếp một cách hệ thống, để HS dễ quét mã khi sử dụng. - HS có thiết bị thông minh như điện thoại, máy tính bảng có kết nối mạng và nắm được quy trình quét mã QR. Kết quả áp dụng giải pháp Giải pháp trên đây chúng tôi đã và đang áp dụng thực hiện với các đối tượng: Khối/ Lớp Số lượng HS Khối Chuyên Văn: Văn K32 35 Khối Nâng cao: Trung K32, Hàn K32, Sử - Địa K32, Nhật 209 K32, Nhật K31, Hàn K33, 12 - Lưu ý: Nguồn tài liệu được tập hợp từ sản phẩm của HS các lớp chúng tôi giảng dạy, đã qua đánh giá, thẩm định của GV. 4 Một số - Quét mã QR tương ứng, tham inforgraphic khảo các sản phẩm thiết kế của của HS phục vụ các bạn HS phục vụ hoạt động hoạt động học học tập môn Ngữ văn lớp 10. tập - Lưu ý: Nguồn tài liệu được tập hợp từ sản phẩm của HS lớp 10 chuyên Tin, tài liệu đã qua thẩm định, đánh giá của GV giảng dạy. 5 Viết một văn - Quét mã QR tương ứng, HS bản nội quy tham khảo sản phẩm của các hoặc văn bản nhóm về cách viết nội qui hoặc hướng dẫn nơi văn bản hướng dẫn nơi công công cộng cộng kết hợp với phương tiện phi ngôn ngữ. Từ đó vận dụng vào bài học. - Lưu ý: Nguồn tài liệu được tập hợp từ sản phẩm của HS các lớp chúng tôi giảng dạy, đã qua đánh giá, thẩm định của GV. 6 THTV: Sử - Quét mã QR tương ứng, HS dụng phương tham khảo sản phẩm của các tiện phi ngôn nhóm về sử dụng phương tiện ngữ phi ngôn ngữ lập dự định “Tôi của tương lai”. Từ đó vận dụng vào bài học và thực hành lập dự định “Tôi của tương lại” cho bản thân - Lưu ý: Nguồn tài liệu được tập hợp từ sản phẩm của HS các lớp chúng tôi giảng dạy, đã qua đánh giá, thẩm định của GV. Cách sử dụng: - Tiến hành quét mã QR để sử dụng tài liệu. - Dễ dàng tra cứu, lưu trữ, chuyển tài liệu cho GV, HS. 14 Internet. Hình thức của tư liệu số rất đa dạng, có thể là thông tin, hình ảnh, phim tài liệu, âm thanh; ở các định dạng: html, doc, lit, pdf, ppt, png Ngoài ưu điểm phong phú về số lượng, đa dạng về hình thức, chứa đựng lượng lớn thông tin thì tư liệu dạng số còn là dạng tư liệu có thể truyền đạt thông tin hỗn hợp như hình ảnh động, âm thanh kết hợp hình ảnh mà tài liệu in ấn không thể làm được. Những tư liệu ấy có thể là một trò chơi, một video tình huống, một sơ đồ tư duy. Ở mục tiêu lý tưởng hơn, GV có thể biên soạn, thiết kế các kế hoạch dạy học trên môi trường số, hoàn thiện thành các bài giảng điện tử E-Learning... Đây là sẽ nguồn tư liệu hữu ích, không chỉ là giải pháp thiết thực để nâng cao chất lượng giảng dạy của một GV mà còn là động thực thúc đẩy quá trình chuyển đổi số diễn ra nhanh hơn trong các đơn vị trường học. Trong giải pháp này, ngoài biện pháp sưu tầm, lưu trữ các tư liệu đã có trên các trang Web, cơ sở dữ liệu giáo dục; chúng tôi trình bày cụ thể về biện pháp chuyển hóa giáo án thông thường thành kế hoạch dạy học sử dụng trên môi trường số. Đây là giải pháp để GV chủ động “số hóa” nguồn tư liệu của mình thành tài nguyên, học liệu số Các bước tiến hành Bước 1. Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng phù hợp với điều kiện dạy học, hướng tới mục tiêu phát triển năng lực người học Việc “số hóa giáo án” do đó không chỉ dừng lại ở việc biến kế hoạch dạy học truyền thống thành các file dữ liệu để lưu trữ và sử dụng trên môi trường số, mà phải là sự chuyển hóa về chất lượng, liên quan đến phương pháp thiết kế các kế hoạch dạy học phù hợp với điều kiện dạy học trực tuyến. Để làm được điều này, trong khi xây dựng kế hoạch dạy học, GV cần tăng cường biên soạn các câu hỏi khơi gợi tư duy thay vì áp đặt kiến thức. Ví dụ: Khi dạy bài Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Ngữ văn 11), GV có thể đặt các câu hỏi: Tại sao dòng sông có tên là sông Hương? Tại sao, bên cạnh vẻ đẹp địa lí, dưới ngòi bút của Hoàng Phủ Ngọc Tường nó còn là dòng sông lịch sử, dòng sông của âm nhạc, dòng sông thi ca ? Với những câu hỏi dạng này, HS có thể đưa ra các câu trả lời khác nhau, thậm chí là trái ngược nhau. Đó là cơ hội để GV tương tác với HS và dẫn nối vào tri thức cần hình thành. 16
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_ung_dung_cong_nghe_so.pdf