Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp tích hợp hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong dạy học Viết Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt Nam (Ngữ văn 10, Kết nối tri thức với cuộc sống)

Tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp (TNHN) gắn với dạy học môn Ngữ văn 10, đặc biệt với dạy học viết là một vấn đề cần thiết. Thông tư 32/2018/TT- BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (BGD&ĐT) nêu rõ mục tiêu giáo dục của chương trình GDPT tổng thể 2018 như sau: Giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại. Với mục tiêu này, hoạt động TNHN càng có vai trò, ý nghĩa đặc biệt trong dạy học Ngữ văn nói chung và dạy học phần viết nói riêng. Việc tích hợp hoạt động TNHN trong dạy học viết của môn Ngữ văn góp phần giúp mỗi cá nhân khẳng định được giá trị riêng, phù hợp với chuẩn mực đạo đức chung, thể hiện tình yêu đất nước, con người, trách nhiệm công dân. Chương trình Ngữ văn 10 mới và chương trình TNHN có mối quan hệ qua lại rất gần gũi, mật thiết. Những nội dung trong các bài học Ngữ văn đòi hỏi học sinh (HS) phải vận dụng các những ứng dụng từ chương trình TNHN (công nghệ số, môi trường, định hướng nghề nghiệp…), điều đó khiến cho môn Ngữ văn và hoạt động TNHN trở nên gắn bó khăng khít. Hoạt động TNHN giúp HS phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học. Đối với năng lực ngôn ngữ: HS có thể vận dụng kiến thức tiếng Việt và kiến thức Lịch sử, xã hội từ hoạt động TNHN để hiểu các văn bản khó, nhất là các văn bản nghiên cứu; biết phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản, tìm tòi sáng tạo về ngôn ngữ, tạo lập được các loại văn bản. Đối với năng lực văn học: Hoạt động TNHN giúp HS có khả năng cảm nhận các hình tượng văn học một cách sâu sắc hơn; HS có cơ hội phát triển khả năng sáng tác các văn bản có yếu tố nghệ thuật, sử dụng ngôn từ có tính thẩm mĩ. Ở chiều ngược lại, môn Ngữ văn giúp cho việc tổ chức hoạt động này phong phú, đa dạng và hiệu quả hơn. HS có thể vận dụng năng lực Ngữ văn (khả năng sáng tạo về ngôn ngữ, khả năng sáng tạo viết các loại văn bản, khả năng cảm thụ thẩm mĩ…) để học tập TNHN. Điều này khiến cho hoạt động này được tổ chức một cách hấp dẫn và hiệu quả. Nội dung bài học viết báo cáo nghiên cứu khó lôi cuốn, nặng về tính thông tin, khoa học, nhẹ về tính văn chương. Nếu bài học được áp dụng tích hợp hoạt động TNHN thì sẽ thoát khỏi sự khô khan, nhàm chán, kích thích hứng thú của người học. Việc tích hợp với các hoạt động TNHN giúp HS nhận thức được sâu sắc tính ứng dụng thực tiễn của bài học. Dạy học phần viết nói chung và bài Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt Nam nói riêng cần có sự sáng tạo, tạo ra sự phong, sự đa dạng về phương pháp, giúp cho bài học viết báo cáo nghiên cứu hấp dẫn và thiết thực hơn đối với HS.

Trong nhiều năm qua, các trường THPT đã thực hiện nhiều hoạt động đổi mới phương pháp dạy học trong đó có việc thực hiện dạy học tích hợp và đã thu được nhiều kết quả đáng ghi nhận, đặc biệt là vấn đề gắn dạy học với thực tiễn. Tuy nhiên, vấn đề tích hợp hoạt động TNHN với môn Ngữ văn vẫn còn là điều mới mẻ, chưa được chú trọng, một số giáo viên (GV) tự phát thực hiện phương pháp tích hợp hoạt động TNHN vào dạy học môn Ngữ văn nhưng chưa thực sự hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi chọn bộ sách giáo khoa (SGK) Ngữ văn 10, Kết nối tri thức với cuộc sống làm phạm vi nghiên cứu và thực nghiệm, vì đây là bộ SGK mà các trường THPT, bổ túc THPT trong toàn tỉnh Nghệ An chọn làm tài liệu giảng dạy cho lớp 10 trong năm học 2022 – 2023. Trong giới hạn của đề tài, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề tích hợp hoạt động TNHN trong dạy học phần viết ở bài 5 với mong muốn góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn 10 trong bối cảnh thay đổi chương trình và SGK.
Từ những lí do trên chúng tôi chọn đề tài “Một số biện pháp tích hợp hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong dạy học Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt Nam (Ngữ văn 10, Kết nối tri thức với cuộc sống) làm nội dung khảo sát và nghiên cứu.

pdf 69 trang Thanh Ngân 02/12/2024 340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp tích hợp hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong dạy học Viết Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt Nam (Ngữ văn 10, Kết nối tri thức với cuộc sống)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp tích hợp hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong dạy học Viết Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt Nam (Ngữ văn 10, Kết nối tri thức với cuộc sống)

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp tích hợp hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong dạy học Viết Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt Nam (Ngữ văn 10, Kết nối tri thức với cuộc sống)
 QUY ƯỚC VIẾT TẮT 
STT Từ, cụm từ đầy đủ Viết tắt 
 1 Bộ giáo dục đào tạo BGD&ĐT 
 2 Công nghệ thông tin CNTT 
 3 Giáo dục phổ thông GDPT 
 4 Giáo viên GV 
 5 Học sinh HS 
 6 Phương pháp dạy học PPDH 
 7 Sách giáo khoa SGK 
 8 Trải nghiệm, hướng TNHN 
 nghiệp 
 9 Trung học phổ thông THPT 
 10 Số lượng SL 
 11 Tỉ lệ TL 
2.1. 1. Hướng dẫn học sinh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt 13 
động viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt 
Nam 
2.1.2. Tổ chức cho học sinh viết bài báo cáo nghiên cứu về một vấn đề 19 
văn hoá truyền thống địa phương trên các ứng dụng công nghệ số 
2.1.3. Tổ chức cuộc thi quảng bá di sản văn hoá truyền thống địa phương 23 
trên nền tảng mạng xã hội Facebook 
2.1.4. Tổ chức tranh biện về vấn đề gìn giữ văn hoá truyền thống trong 27 
xu thế hội nhập 
2.1.5. Phối hợp với các bộ môn khác tổ chức cho học sinh tham quan, 30 
tìm hiểu các hoạt động văn hoá truyền thống ở địa phương 
2.1.6. Hướng dẫn học sinh đánh giá và tự đánh giá lẫn nhau một cách 34 
hiệu quả những nội dung trải nghiệm, hướng nghiệp được tích hợp 
2.2. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 39 
2.2.1. Mục đích khảo sát 39 
2.2.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 40 
2.2.3. Đối tượng khảo sát 40 
2.2.4. Kết quả khảo sát 40 
CHƯƠNG III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA ĐỀ TÀI 43 
3.1. Kết quả thực nghiệm 43 
3.1.1. Mục tiêu thực nghiệm 43 
3.1.2. Đối tượng, địa bàn thực nghiệm 44 
3.1.3. Thời gian, quy trình thực nghiệm 44 
3.1.4. Kết quả đạt được 44 
3.2. Ý nghĩa của đề tài 48 
3.3. Hướng phát triển của đề tài 48 
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49 
1. Kết luận 49 
2. Kiến nghị 50 
 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
 1. Lí do chọn đề tài 
 Tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp (TNHN) gắn với dạy học môn 
Ngữ văn 10, đặc biệt với dạy học viết là một vấn đề cần thiết. Thông tư 
32/2018/TT- BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo 
(BGD&ĐT) nêu rõ mục tiêu giáo dục của chương trình GDPT tổng thể 2018 như 
sau: Giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, 
kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề 
nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá 
tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý 
nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại. Với mục 
tiêu này, hoạt động TNHN càng có vai trò, ý nghĩa đặc biệt trong dạy học Ngữ văn 
nói chung và dạy học phần viết nói riêng. Việc tích hợp hoạt động TNHN trong 
dạy học viết của môn Ngữ văn góp phần giúp mỗi cá nhân khẳng định được giá trị 
riêng, phù hợp với chuẩn mực đạo đức chung, thể hiện tình yêu đất nước, con 
người, trách nhiệm công dân. 
 Chương trình Ngữ văn 10 mới và chương trình TNHN có mối quan hệ qua 
lại rất gần gũi, mật thiết. Những nội dung trong các bài học Ngữ văn đòi hỏi học 
sinh (HS) phải vận dụng các những ứng dụng từ chương trình TNHN (công nghệ 
số, môi trường, định hướng nghề nghiệp), điều đó khiến cho môn Ngữ văn và 
hoạt động TNHN trở nên gắn bó khăng khít. Hoạt động TNHN giúp HS phát triển 
năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học. Đối với năng lực ngôn ngữ: HS có thể vận 
dụng kiến thức tiếng Việt và kiến thức Lịch sử, xã hội từ hoạt động TNHN để hiểu 
các văn bản khó, nhất là các văn bản nghiên cứu; biết phân tích, đánh giá nội dung 
và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản, tìm tòi sáng tạo về ngôn 
ngữ, tạo lập được các loại văn bản. Đối với năng lực văn học: Hoạt động TNHN 
giúp HS có khả năng cảm nhận các hình tượng văn học một cách sâu sắc hơn; HS 
có cơ hội phát triển khả năng sáng tác các văn bản có yếu tố nghệ thuật, sử dụng 
ngôn từ có tính thẩm mĩ. Ở chiều ngược lại, môn Ngữ văn giúp cho việc tổ chức 
hoạt động này phong phú, đa dạng và hiệu quả hơn. HS có thể vận dụng năng lực 
Ngữ văn (khả năng sáng tạo về ngôn ngữ, khả năng sáng tạo viết các loại văn bản, 
khả năng cảm thụ thẩm mĩ) để học tập TNHN. Điều này khiến cho hoạt động 
này được tổ chức một cách hấp dẫn và hiệu quả. 
 Nội dung bài học viết báo cáo nghiên cứu khó lôi cuốn, nặng về tính thông 
tin, khoa học, nhẹ về tính văn chương. Nếu bài học được áp dụng tích hợp hoạt 
động TNHN thì sẽ thoát khỏi sự khô khan, nhàm chán, kích thích hứng thú của 
người học. Việc tích hợp với các hoạt động TNHN giúp HS nhận thức được sâu 
sắc tính ứng dụng thực tiễn của bài học. Dạy học phần viết nói chung và bài Viết 
báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt Nam nói riêng cần có 
sự sáng tạo, tạo ra sự phong, sự đa dạng về phương pháp, giúp cho bài học viết báo 
cáo nghiên cứu hấp dẫn và thiết thực hơn đối với HS. 
 1 
 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và địa bàn khảo sát 
 - Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp tích hợp hoạt TNHN trong dạy 
học Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt Nam (Ngữ 
văn 10, Kết nối tri thức với cuộc sống). 
 - Phạm vi nghiên cứu: Các hoạt động TNHN gắn với dạy học Viết báo cáo 
nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt Nam (Ngữ văn 10, Kết nối tri 
thức với cuộc sống) theo chương trình GDPT 2018. 
 - Địa bàn khảo sát: Địa bàn khảo sát: trường THPT Diễn Châu 4 
 5. Phương pháp nghiên cứu 
 Tôi sử dụng kết hợp các phương pháp thuộc hai nhóm: Nhóm nghiên cứu lý 
thuyết và nhóm nghiên cứu thực tiễn: 
 - Dùng phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phân loại và hệ 
thống hoá lý thuyết để làm rõ các khái niệm, ý nghĩa, các nguyên tắc liên quan tới 
đề tài). 
 - Dùng các phương pháp quan sát và điều tra để thu thập những dữ liệu 
cần thiết về tổ chức hoạt động TNHN gắn với dạy học “Viết báo cáo nghiên cứu về 
một vấn đề văn hoá truyền thông Việt Nam”). 
 - Dùng phương pháp thực nghiệm, khảo sát (trên phần mềm Google Forms, 
phiếu khảo sát) để nắm bắt và đánh giá tính khoa học, tính khả thi của hệ thống 
biện pháp được đề xuất trong đề tài. Sử dụng Excell để xử lí số liệu, vẽ biểu đồ về 
vấn đề tổ chức hoạt động TNHN gắn với dạy học phần viết ở bài 5). 
 6. Thời gian nghiên cứu 
 Từ tháng 12 năm 2021 đến tháng 4 năm 2023 
 7. Tính mới và những đóng góp của đề tài 
 7.1. Tính mới 
 Đây là đề tài đầu tiên thực hiện lồng ghép nội dung hoạt động TNHN trong 
môn Ngữ văn ở THPT Diễn Châu 4. Cho tới thời điểm này vấn đề tích hợp nội 
dung TNHN trong dạy học Ngữ văn 10, nhất là trong dạy học phần viết chưa có đề 
tài nào đề cập. Đề tài cũng đã đề xuất một số biện pháp mới áp dụng cho dạy học 
Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt Nam (Ngữ văn 
10, Kết nối tri thức với cuộc sống). 
 7.2. Đóng góp 
 Đề tài có ý nghĩa quan trọng trong việc đổi mới tư duy, đổi mới phương pháp 
dạy học viết. Những giải pháp của đề tài góp phần đem lại hiệu quả tích cực cho 
dạy học viết trong chương trình Ngữ văn 10. Đề tài có tính ứng dụng cao, gắn dạy 
học môn Ngữ văn với thực tiễn, với quá trình chuyển đổi số và với hoạt động 
 3 
 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 
 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 
 1.1. Cơ sở lí luận 
 1.1.1. Khái niệm về dạy học tích hợp 
 Tích hợp được hiểu là sự kết hợp những hoạt động, chương trình hoặc các 
thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa là sự thống 
nhất, sự hợp nhất, sự kết hợp. Cụ thể hơn trong lĩnh vực giáo dục, tích hợp được 
định nghĩa là tổng hợp trong một đơn vị, thậm chí là trong một tiết học hoặc một 
bài tập nhiều mảng kiến thức và kỹ năng liên quan với nhau nhằm mục đích tăng 
cường hiệu quả giáo dục đồng thời cũng nâng cao chất lượng và tiết kiệm thời gian 
học tập cho người học 
 Dạy học tích hợp được hiểu là định hướng dạy học trong đó giáo viên tổ 
chức, hướng dẫn sao cho học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng đã có 
thuộc các lĩnh vực để giải quyết được nhiệm vụ học tập và qua đó mà hình thành 
kiến thức, kỹ năng mới. 
 1.1.2. Khái niệm về hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 
 Nhìn một cách chung nhất, hoạt động TNHN là “hoạt động giáo dục do nhà 
giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp 
cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có 
và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những 
nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà 
trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hóa những 
kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần 
phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và 
nghề nghiệp tương lai” (chương trình GDPT tổng thể 2018) 
 Hoạt động hướng nghiệp là hoạt động nhằm hỗ trợ mọi cá nhân chọn lựa và 
phát triển chuyên môn nghề nghiệp phù hợp nhất với khả năng của cá nhân, đồng 
thời thỏa mãn nhu cầu nhân lực cho tất cả các lĩnh vực nghề nghiệp (thị trường 
lao động) ở cấp độ địa phương và quốc gia. 
 Hoạt động TNHN là hoạt động giáo dục do nhà trường thiết kế và hướng dẫn 
thực hiện, tạo cơ hội cho HS tiếp cận thực tế, thể nghiệm cảm xúc tích cực, khai 
thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các 
môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết các vấn đề thực 
tiễn. 
 1.1.3. Các khái niệm: văn bản báo cáo nghiên cứu, văn hoá truyền thống 
 Báo cáo nghiên cứu là văn bản trình bày kết quả nghiên cứu về một vấn đề 
dựa trên các dữ liệu khách quan, chính xác, đáng tin cậy. Báo cáo nghiên cứu gồm 
có 3 phần chính: phần đặt vấn đề, phần giải quyết vấn đề, phần kết luận. 
 5 
 Để lựa chọn nội dung hoạt động TNHN phù hợp với phần viết ở bài 5 GV 
cần lưu ý: thứ nhất, không biến giờ học viết này thành một giờ giáo dục TNHN; 
thứ 2, nội dung hoạt động TNHN được tích hợp không nằm ngoài nhiệm vụ thực 
hiện mục tiêu dạy học môn Ngữ văn nói chung, phần viết ở bài 5 nói riêng; thứ 3, 
cân nhắc về thời lượng phù hợp sao cho thời lượng hoạt động TNHN không chiếm 
quá nhiều, làm ảnh hưởng đến thời lượng, nội dung các tiết học viết của bài 5. 
 Lựa chọn nội dung tích hợp TNHN trong dạy học Viết báo cáo nghiên cứu 
về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt Nam phải phù hợp với đặc thù môn Ngữ 
văn 10 nói chung và đặc thù của phần viết ở bài 5 nói riêng, tránh việc hoạt động 
TNHN khi tích hợp vào dạy học phần viết của bài 5 bị chồng chéo mục tiêu, bị lạc 
hướng mục tiêu chung của môn Ngữ văn, hoặc phá vỡ cấu trúc nội dung của hệ 
thống chương trình. Việc xây dựng nội dung TNHN trong dạy học viết bám sát 
mục tiêu, nội dung và yêu cầu cần đạt của chương trình môn Ngữ văn giúp cho quá 
trình tích hợp diễn ra nhuần nhuyễn, nhịp nhàng, nâng cao hiệu quả dạy học viết, 
hiệu quả của giáo dục trải TNHN, đồng thời nâng cao chất lượng dạy học môn 
Ngữ văn. Lựa chọn nội dung TNHN phù hợp sẽ giúp người dạy người học không 
nhầm lẫn giữa dạy học TNHN với tư cách môn học độc lập và dạy học TNHN với 
tư cách là hoạt động được tích hợp trong môn Ngữ văn. 
 b. Đảm bảo tính chất tích hợp khi tổ chức hoạt động trải nghiệm hướng 
nghiệp trong dạy học “Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền 
thống Việt Nam” 
 Đảm bảo tính chất tích hợp là tuân thủ các yêu cầu đặt ra khi thực hiện dạy 
học tích hợp. Tích hợp trong dạy học không phải là sự lồng ghép hay ghép nối một 
cách máy móc giữa các môn học, mà là sự kết hợp chúng một cách hài hoà, linh 
hoạt. Việc tích hợp nội dung các môn học tạo điều kiện cho các môn học bổ sung 
cho nhau, hỗ trợ nhau thực hiện mục tiêu chung của dạy học và giáo dục. 
 Các nguyên tắc xây dựng nội dung dạy học tích hợp là: đảm bảo mục tiêu 
giáo dục, hình thành và phát triển các năng lực cần thiết cho người học; tăng tính 
thực hành và vận dụng, tính thực tiễn, quan tâm đến những vấn đề mang tính xã 
hội của địa phương; đảm bảo tính khoa học, cập nhật đồng thời vừa sức học sinh; 
nội dung bài học/chủ đề tích hợp được xây dựng dựa trên chương trình hiện hành. 
 Khi tích hợp hoạt động TNHN trong dạy học viết ở bài 5 (Ngữ văn 10, Kết 
nối tri thức với cuộc sống) GV cần lưu ý: thống nhất giữa mục tiêu của hoạt động 
TNHN với mục tiêu dạy học phần viết ở bài 5; không lạm dụng tổ chức tràn lan 
các hoạt động TNHN trong tiến trình bài dạy; lựa chọn nội dung TNHN phù hợp 
với từng bài dạy; thiết kế hoạt động sao cho phù hợp với thời lượng bài dạy; đa 
dạng hóa các hoạt động TNHN, tạo hứng thú cho HS, tránh đơn điệu, nhàm chán. 
Các hình thức GV có thể sử dụng khi tích hợp TNHN trong dạy học viết ở bài 5: 
lồng ghép/ liên hệ, vận dụng kiến thức và kĩ năng liên môn, hòa trộn. 
 Bám sát chương trình TNHN lớp 10. Những nội dung có thể tích hợp trong 
 7 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_tich_hop_hoat_dong_tr.pdf